Tag: tâm lý học của cảm xúc

tiếp thị cảm xúc
Kinh nghiệm marketing, Tâm lý Marketing

Tâm lý học của cảm xúc & ứng dụng trong marketing (P4)

Tâm lý học của cảm xúc & ứng dụng trong marketing (P4):

Cách khơi dậy cảm xúc

Chúng ta cảm nhận các loại cảm xúc khác nhau: tổng hợp, ngẫu nhiên và liên quan đến công việc. Vậy làm thế nào bạn có thể kích hoạt chúng?

CHIẾN LƯỢC: LỰA CHỌN BỐI CẢNH MÀ MỌI NGƯỜI ĐỀU CÓ CẢM XÚC

Thay vì trực tiếp kích hoạt cảm xúc, hãy tìm kiếm những nơi mà mọi người đang thể hiện cảm xúc mục tiêu mà bạn muốn nhắm tới một cách tự nhiên nhất (Kim, Park & Schwarz, 2010).

ĐỊA ĐIỂM QUẢNG CÁO

Khi chọn vị trí đặt quảng cáo, hãy xem xét bối cảnh của nó:

SPOTIFY → UPBEAT PLAYLIST

Tăng sự kích thích sẽ làm tăng được khả năng hành động của khách hàng.

HULU → TV SHOW TỪ QUÁ KHỨ

Khơi dậy nỗi nhớ, làm nảy sinh nhu cầu không cần thiết mà sản phẩm của bạn có thể giải quyết được.

HUFFINGTON POST→ PHẦN PHONG CÁCH

Tăng sự tập trung xã hội, hướng sự chú ý đến công chúng.

Trong mọi trường hợp, mọi người đang trải qua một cảm xúc cụ thể nào đó mà bạn trình bày sản phẩm của mình thì có nhiều khả năng là họ sẽ lây cảm xúc của họ sang sản phẩm của bạn:

“Thay vì tự hỏi mình cảm nhận sao về sản phẩm thì họ có thể tự hỏi một câu hỏi cụ thể hơn như: “Liệu sản phẩm này có khiến tôi cảm thấy như những gì đang được hứa hẹn không?” Khi trả lời được câu hỏi này thì cảm giác cụ thể về chất lượng sản phẩm (chứ không phải giá trị chung chung của nó) sẽ trở nên lớn hơn. ” (Kim, Park, & Schwarz, 2010, trang 989)

THỜI GIAN TRONG NGÀY

Tương tự như vậy, mọi người có thể có nhiều năng lượng nhất (tức là hưng phấn cao) vào cuối buổi sáng và cảm thấy mệt mỏi (tức là ít hưng phấn) vào ban đêm.

Bạn có thể lập kế hoạch chiến lược dựa trên các phân đoạn thời gian đó.

Vào cuối buổi sáng, trang web của bạn có thể giới thiệu các sản phẩm thú vị (ví dụ: thiết bị thể thao).

Vào ban đêm, trang web của bạn có thể giới thiệu các sản phẩm tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu (ví dụ: chăn)

VỊ TRÍ VẬT LÝ

Vị trí của bạn cũng ảnh hưởng đến cảm xúc. Nếu bạn đang ở trong một trung tâm mua sắm nổi tiếng – gần các nhà hàng – thì trước hoặc sau gì bạn sẽ muốn dùng bữa.

Nếu mọi người chưa ăn, họ sẽ đói (ở trạng thái muốn được ăn)

Nếu mọi người đã ăn, họ sẽ no (ở trạng thái thỏa mãn)

Nhưng hãy luôn luôn cân nhắc về lộ trình di chuyển. Mặc dù mọi người thường đánh giá sản phẩm tốt hơn khi đói nhưng họ có thể hoãn việc mua hàng lại để tránh mang quá nhiều đồ vào nhà hàng.

CHIẾN LƯỢC: LƯỢC ĐỒ CẢM XÚC

Về khía cạnh trực tiếp kích hoạt cảm xúc, bạn nên cân nhắc network theory (tạm dịch: lý thuyết mạng.)

Bộ não của chúng ta bao gồm một mạng lưới liên kết. Khi chúng ta xem mối quan hệ giữa hai khái niệm thì chúng ta sẽ hình thành mối liên hệ giữa hai khái niệm đó. Sau đó, bạn chỉ cần kích hoạt một khái niệm để có thể kích hoạt khái niệm còn lại.

Chúng ta gắn những cảm xúc nhất định với những khái niệm nhất định. Nếu bạn xác định được những khái niệm đó, bạn có thể kích hoạt những cảm xúc tương ứng gắn liền với những khái niệm đó.

Vài ví dụ…

MÀU SẮC

Sự tiến hóa đã tạo ra các kết nối giữa màu sắc và sự kích thích:

 Các màu ấm (ví dụ: đỏ, cam, vàng) liên quan đến ánh nắng mặt trời, do đó tăng tính kích thích.

Màu lạnh (ví dụ: xanh dương, xanh lá cây, tím) có liên quan đến sự thư giãn, do đó làm giảm tính kích thích.

TIẾN HÓA CỦA SỰ ĐE DỌA

Trong hướng dẫn của tôi về sự chú ý bằng hình ảnh, tôi đã giải thích lý do tại sao sự đe dọa từ xa xưa (ví dụ: khuôn mặt giận dữ, con hổ) lại khiến người ta sợ hơn các sự đe dọa hiện đại (ví dụ: ô tô). Và, những kích thích đe dọa đó cũng ảnh hưởng đến cảm xúc.

TÌNH DỤC

Đúng – cái này cũng vậy (Most và các cộng sự, 2007)

CHIẾN LƯỢC: LÂY LAN CẢM XÚC

Cảm xúc rất dễ lây lan – chúng truyền từ người này sang người khác. Nếu bạn muốn kích hoạt cảm xúc, hãy cho mọi người thấy họ cũng đang trải qua cùng cảm xúc đó.

KỂ CHUYỆN

Kể chuyện là một chủ đề lớn. Về cơ bản, những câu chuyện có sức mạnh bởi vì chúng kích hoạt cơ chế đồng cảm. Chúng ta đưa mình vào câu chuyện thông qua sự tường thuật (Green & Brock, 2000).

THỂ HIỆN MẶT NÉT BẰNG

Biểu cảm trên khuôn mặt có tác dụng mạnh bởi vì chúng ta phân biệt cảm xúc dựa trên những đặc điểm đó (Ekman, 1993).

Hầu hết các nhà thiết kế cho mọi người thấy cơ thể của họ, điều này làm hạn chế cảm xúc. Thay vào đó, bạn nên phóng to khuôn mặt – vì đây tâm điểm của các tín hiệu cảm xúc.

Tác giả Nick Kolenda – Levica lược dịch 

Mời bạn xem đầy đủ các phần của bài viết tại đây:

1. Tiếp thị cảm xúc và những vấn đề tổng quan

2. Khi nào bạn nên sử dụng cảm xúc?

3. Nên tập trung sử dụng cảm xúc nào trong marketing?

4. Cách kích hoạt cảm xúc trong marketing

tiếp thị cảm xúc
Kinh nghiệm marketing, Tâm lý Marketing

Tâm lý học của cảm xúc & ứng dụng trong marketing (P3)

Tâm lý học của cảm xúc & ứng dụng trong marketing (P3):

Nên tập trung sử dụng cảm xúc nào trong marketing?

CÓ NHỮNG LOẠI CẢM XÚC NÀO?

Lewis (2000) đề xuất ba loại, nhưng tôi sẽ mô tả bốn loại:

1. Cảm xúc phản xạ

2. Cảm xúc cốt lõi

3. Cảm xúc có ý thức

4. Cảm xúc xã hội

Mặc dù cảm xúc không phải là các danh mục rời rạc, nhưng tôi sẽ sử dụng các tên gọi cụ thể.

CẢM XÚC PHẢN XẠ (0 – 3 THÁNG)

Khi được sinh ra, chúng ta trải qua hai – và chỉ hai – cảm xúc.

SỰ HÀI LÒNG

Chúng ra còn quá nhỏ để phân biệt những cảm xúc tích cực, vì vậy “sự hài lòng” sẽ nắm bắt mọi thứ. Nếu nhu cầu của chúng ta được đáp ứng, thì chúng ta sẽ cảm thấy tốt.

ĐAU KHỔ

Tương tự như vậy, khi nhu cầu của chúng ta không được đáp ứng, thì chúng ta sẽ rất buồn. Và chúng ta sẽ khóc để truyền đạt điều đó.

CẢM XÚC CỐT LÕI (3 – 6 THÁNG)

Sau một thời gian, cơ thể của chúng ta có thể phân biệt giữa các cảm xúc khác nhau trong đó có sự hài lòng và đau khổ.

QUAN TÂM

Sự sống còn phụ thuộc vào sự khám phá và học hỏi (xem Loewenstein, 1994). Không có sự quan tâm, thích thú, chúng ta đã chết.

HẠNH PHÚC

Chúng ta cảm thấy hạnh phúc khi nhìn thấy những điều quen thuộc (Lewis, 2000). Chúng ta cũng phát triển các biểu hiện trên khuôn mặt “hạnh phúc”. Những dấu hiệu trực quan đó đã giúp tổ tiên của chúng ta truyền đạt ý định của họ để tạo tạo ra các tương tác thân thiện.

NỖI BUỒN

Nếu sự tiến hóa tuyệt vời như vậy, thì mục đích của nỗi buồn là gì?

Nếu một thành viên trong gia đình chết, người đó đã chết, thì nỗi buồn phục vụ mục đích gì.

Đó là sự thật – một ai đó mất đi là điều không ai mong muốn. Tuy nhiên, nỗi buồn trở nên hữu ích trong các trường hợp khác (Frijda, 2000).

Nếu bạn tưởng tượng người đó chết, bạn sẽ cảm thấy buồn (và bạn nên tránh việc giết người đó). Hoặc nếu bạn là một đứa trẻ đang tìm mẹ mình, thì nỗi buồn – kèm theo tiếng khóc – có thể giúp bạn tìm được mẹ.

Vì những chức năng đó quan trọng hơn nên bạn cần phải chịu đựng nỗi buồn theo một cách khác.

CẢM XÚC CÓ Ý THỨC (0.5 – 2.5 NĂM)

Khi chúng ta tiến bộ trong quá trình phát triển, chúng ta sẽ trải nghiệm những cảm xúc khác thông qua ý thức của mình.

NỖI SỢ HÃI

Sự sợ hãi đòi hỏi sự phát triển nhận thức nhiều hơn:

“… Để trẻ em thể hiện sự sợ hãi, chúng phải có khả năng so sánh sự kiện khiến chúng sợ hãi với một số sự kiện bên trong hoặc bên ngoài khác.” (Lewis, 2000, trang 277)

Ví dụ, trẻ em cần xác định được khuôn mặt của người lạ khác với khuôn mặt của người quen như thế nào.

CẢM XÚC XÃ HỘI (2.5+ NĂM)

Cùng với sự phát triển của mình, chúng ta có được sự tự nhận thức. Chúng ta bắt đầu tương tác xã hội và chúng ta có thể đo lường hành vi của mình theo tiêu chuẩn nào đó (Lewis, 2000).

SỰ PHẪN NỘ

Chúng ta cảm thấy tức giận khi người khác không coi trọng chúng ta.

Tổ tiên của chúng ta đã phát triển sự tức giận để cải thiện phúc lợi của họ:

“Hành vi hoặc tín hiệu của sự tức giận cho thấy trừ khi mục tiêu có thể giúp tăng phúc lợi của cá nhân đang tức giận, thì cá nhân đang tức giận sẽ khiến mục tiêu bị tổn hại hoặc rút lại lợi ích từ mục tiêu.” (Bán, Tooby, & Cosmides, 2009, trang 15074)

Những nhà nghiên cứu cũng nhận thấy điều khác thú vị hơn. Một số người tự nhiên có khả năng thương lượng tốt hơn:

Một số có thể gây ra nhiều thiệt hại (ví dụ: những kẻ tàn bạo có quyền lực)

Một số có thể mang lại nhiều lợi ích hơn (ví dụ: bạn tình hấp dẫn)

Vì những người này đòi hỏi nhiều hơn, họ cảm thấy mình xứng đáng được “được hưởng” nhiều phúc lợi hơn. Họ dễ trở nên tức giận – ngay cả trong các giao dịch công bằng – bởi vì họ mong đợi nhận được nhiều hơn.

Ngày nay chúng ta vẫn đang trải nghiệm sự tiến hóa này vì những người đàn ông mạnh mẽ và phụ nữ hấp dẫn thường dễ nổi giận hơn (Sell và cộng sự, 2009).

Trên thực tế, các chính trị gia có thể chất khỏe mạnh có nhiều khả năng sử dụng vũ lực hơn (Sell et al., 2009). Dựa trên sức mạnh cá nhân, họ tin tưởng một cách sai lầm rằng các quốc gia khác sẽ ít có khả năng trả đũa hơn.

Bây giờ bạn không cảm thấy an toàn hơn sao?

SỰ ĐỒNG CẢM

Hầu hết các loài động vật có vú đều có sự đồng cảm. Nếu con cái đau khổ, cha mẹ có đủ cảm xúc và động lực để giúp giải quyết nỗi đau đó (De Waal, 2008).

Tuy nhiên, theo thời gian, sự đồng cảm bắt đầu đóng một vai trò lớn hơn trong xã hội loài người. Chúng ta hoàn thiện nhiều hơn – và sống tốt hơn – khi chúng ta hợp tác với những người khác.

SỰ GHEN TỴ

Chúng ta phát triển lòng ghen tị vì những lý do thích ứng sau:

Đàn ông cần ghen tị vì sự không chung thủy của phụ nữ làm giảm khả năng sinh sản của họ

Phụ nữ cần ghen tị vì sự không chung thủy của nam giới làm giảm khả năng có được những điều họ muốn

Vì vậy, ghen giữa nam và nữ khác nhau. Nam giới ghen tuông với tình dục không chung thủy hơn, trong khi nữ giới ghen tuông hơn với sự không chung thủy về tình cảm. Và, nhờ vào bản chất của sự tiến hóa, điều đó vẫn đúng cho đến ngày nay (Buss et al., 1992).

SỰ LÚNG TÚNG

Sau khi phạm phải sai lầm xã hội, tổ tiên của chúng ta cần phải khôi phục các mối liên kết xã hội. Họ phát triển sự xấu hổ – đặc trưng bởi một tư thế phục tùng và đỏ mặt – để biểu thị sự hối hận về một hành vi vi phạm. Đó là cách họ giành lại vị trí của mình trong xã hội (Keltner & Buswell, 1997).

XẤU HỔ

Tương tự, sự xấu hổ buộc mọi người phải tuân theo. Tổ tiên của chúng ta cần khả năng xấu hổ để họ chấp nhận sự chia sẻ trách nhiệm (Lewis, 2000).

Tổ tiên của chúng ta đã khá tức giận với những người không tuân theo mệnh lệnh.

BẠN NÊN TẬP TRUNG VÀO NHỮNG CẢM XÚC NÀO?

Trong phần này, tôi sẽ giải thích các tiêu chí để giúp bạn chọn cảm xúc tốt nhất cho các tình huống bạn gặp phải.

1. Hai chiến lược tổng thể

2. Giá trị nào: Tích cực hay Tiêu cực?

3. Mức độ nào: Thấp hay Cao?

4. Tập trung vào thời gian nào: Quá khứ hay Hiện tại hay Tương lai?

HAI CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ

Hầu hết các lời khuyên đều theo một trong hai cách tiếp cận sau.

CHIẾN LƯỢC 1: CẢM NHẬN DẪN ĐẾN HÀNH ĐỘNG

Zeelenberg và cộng sự. (2008) đề xuất phương pháp tiếp cận với tên gọi feeling-is-for-doing (tạm dịch: Cảm nhận dẫn đến hành động. Mọi cảm xúc đều phục vụ một mục đích tiến hóa nào đó. Do đó, nếu bạn cần hiểu một hành vi cụ thể thì chỉ cần tìm hiểu về loại cảm xúc phù hợp với hành vi đó.

“Ví dụ, mua sắm sau bữa trưa có thể khiến một người hài lòng đến Crate and Barrel để mua sắm các vật dụng gia đình. Nhưng nếu việc mua sắm xảy ra sau khi người đó đọc được các đánh giá tích cực về công việc hay tác phẩm của mình thì có thể khiến người đang cảm thấy tự hào đó đi mua một bộ quần áo mới và đi ra chổ công cộng.” (Griskevicius, Shiota, & Nowlis, 2010, trang 247)

Một vài ví dụ:

Nếu bạn bán quần áo thời trang, hãy khơi dậy niềm tự hào. Những người đang cảm thấy tự hào sẽ tập trung vào việc gây ấn tượng với người khác.

Nếu bạn muốn đánh cắp khách hàng từ đối thủ cạnh tranh của mình thì hãy kích hoạt nỗi sợ hãi. Những người đó sẽ tập trung vào việc trốn thoát.

Nếu bạn muốn mọi người quyên góp, hãy kích hoạt cảm giác tội lỗi. Những người đó sẽ tập trung vào việc giải quyết một vi phạm nào đó trong quá khứ.

CHIẾN LƯỢC 2: TÂM TRẠNG ĐỒNG ĐẲNG

Nếu bạn không chắc chắn nên nhắm vào mục tiêu cảm xúc nào thì bạn có thể nhắm mục tiêu vào những cảm xúc phù hợp với sản phẩm của mình.

Ví dụ, mọi người có nhiều khả năng chọn một kỳ nghỉ mạo hiểm khi họ cảm thấy phấn khích, trong khi những người khác có nhiều khả năng chọn một chuyến đi thoải mái khi họ cảm thấy yên bình (Kim, Park và Schwarz, 2010).

Những lời kêu gọi đồng đẳng đó có hiệu quả vì chúng ta có xu hướng phân bổ lộn cảm xúc:

“… Người tiêu dùng khi đọc một quảng cáo với những tuyên bố cụ thể về các cảm xúc mà họ sẽ đạt được thì họ sẽ tự hỏi mình rằng, “Liệu sản phẩm này có khiến tôi cảm thấy được như những gì họ đang hứa không? ” Khi làm như vậy, họ có khả năng hiểu nhầm những cảm giác ngẫu nhiên đã có từ trước như một phần phản ứng đối với sản phẩm đang được quảng cáo. ” (Kim, Park, & Schwarz, 2010, trang 985)

Nhưng vẫn có những trường hợp ngoại lệ mà tôi sẽ giải thích tiếp theo.

GIÁ TRỊ NÀO: TÍCH CỰC HAY TIÊU CỰC?

Bạn có thể định vị cảm xúc trên hai khía cạnh: giá trị và mức độ (Barret & Russell, 1998).

Tôi chỉ giải thích rằng bạn nên nhắm vào những cảm xúc đồng đẳng. Tuy nhiên, cảm xúc tiêu cực là một ngoại lệ. Nhờ sự tiến hóa, khi mọi người cảm thấy tiêu cực, họ lại cảm thấy có động lực để thay đổi hoàn cảnh của mình – vì vậy họ bị thu hút bởi những lời kêu gọi không phù hợp

“… Khi người tiêu dùng có tâm trạng tiêu cực, chúng tôi thấy rằng họ thích các sản phẩm không phù hợp về cả mức độ và giá trị của trạng thái tình cảm hiện tại của họ.” (Di Muro & Murray, 2012, trang 574)

Nếu khách hàng đang ở trạng thái tâm trạng tiêu cực, hãy cân nhắc lựa chọn cảm xúc ở phía đối lập .

Ngoài ra, xin nhắc lại, đây là các yếu tố khác mà tôi đã giải thích trước đó.

 

MỨC ĐỘ NÀO: THẤP HAY CAO?

Sự lựa chọn này phụ thuộc vào mục tiêu của bạn.

Cảm xúc kích thích mức độ cao kích hoạt các hành động tức thì Mọi người có nhiều khả năng chia sẻ nội dung trực tuyến hơn khi họ cảm thấy tràn đầy sinh lực (Berger, 2011).

Cảm xúc kích thích ở mức độ thấp nuôi dưỡng nhận thức yêu thích. Khi mọi người ít bị kích thích, họ sẽ áp dụng các thông số cao, bao gồm cả giá trị cảm nhận (Pham, Hung, & Gorn, 2011). Mọi người tập trung vào bức tranh toàn cảnh, vì vậy họ chú ý nhiều hơn đến các mong muốn (ví dụ: sự hấp dẫn của một kỳ nghỉ) hơn là tính khả thi (ví dụ: thời gian, chi phí).

TẬP TRUNG VÀO THỜI GIAN NÀO: QUÁ KHỨ, HIỆN TẠI HAY TƯƠNG LAI?

Cảm xúc tập trung vào các khoảng thời gian khác nhau.

Quá khứ

Cảm xúc hướng về quá khứ (ví dụ: nỗi nhớ) có thể có hiệu quả nhất. Những cảm xúc đó có thể kích hoạt nhu cầu chưa được đáp ứng:

“… Nỗi nhớ được thể hiện trong quảng cáo là không thể đạt được. Khi đối mặt với tình huống như vậy, người tiêu dùng có thể có cảm nhận về sản phẩm tốt hơn bằng cách chuyển mong muốn được trở lại quá khứ của họ thành việc mua sản phẩm của bạn”. (Muehling & Sprout, 2004, trang 32)

Hiện tại

Những cảm xúc tốt nhất tiếp theo sẽ hướng đến hiện tại. Những cảm xúc đó đặc biệt hữu ích khi sản phẩm của bạn mang lại sự thoải mái:

“… Phấn khích và bình tĩnh đều có trọng tâm thời gian riêng biệt: khi mọi người có xu hướng cảm thấy hào hứng với điều gì đó mà họ dự đoán sẽ xảy ra trong tương lai thì họ có xu hướng cảm thấy bình tĩnh khi hòa mình vào khoảnh khắc hiện tại.” (Mogilner, Aaker, & Kamvar, 2012, trang 430)

Nguyên tắc này áp dụng cho việc đánh giá sản phẩm như sau:

Khi tập trung vào tương lai, chúng ta thích những lựa chọn thú vị hơn.

Khi tập trung vào hiện tại, chúng ta thích các lựa chọn làm chúng ta thoải mái hơn.

Tương lai

Trừ khi sản phẩm của bạn rất thú vị thì bạn nên tránh những cảm xúc hướng đến tương lai – như sự hy vọng. Những cảm xúc đó giúp tăng khả năng kiểm soát bản thân (Winterich & Haws, 2011), điều này không tốt cho việc mua hàng theo cảm xúc.

Thêm vào đó, mặc dù có giá trị tích cực, những cảm xúc đó được đặc trưng bởi sự không chắc chắn. Và chúng ta có thể lây sự không chắc chắn đó qua quyết định mua hàng (ví dụ: mong muốn không chắc chắn đối với sản phẩm.

Tác giả Nick Kolenda – Levica lược dịch

tiếp thị cảm xúc
Kinh nghiệm marketing, Tâm lý Marketing

Tâm lý học của cảm xúc & ứng dụng trong marketing (P2)

Tâm lý học của cảm xúc & ứng dụng trong marketing (P2):

Khi nào bạn nên sử dụng cảm xúc?

Trước khi quyết định sử dụng cảm xúc nào thì bạn nên quyết định xem bạn có nên sử dụng cảm xúc không.

Lời kêu gọi cảm xúc sẽ hiệu quả hơn trong những điều kiện sau:

1. Quyết định ngay lập tức

2. Quyết định độc lập

3. Quyết định không chắc chắn

4. Lựa chọn mang tính chất hưởng thụ

5. Đóng khung sự mong muốn

6. Người lớn tuổi

QUYẾT ĐỊNH NGAY LẬP TỨC

Vì hệ thống cảm xúc của chúng ta đang cố định ở hiện tại, chúng ta dựa vào cảm xúc để đưa ra các quyết định tức thì:

“…Cảm xúc được sử dụng nhiều hơn (có trọng lượng hơn) trong các phán đoán có kết quả và mục tiêu gần với hiện tại hơn so với những kết quả và mục tiêu xa hơn về mặt thời gian.” (Chang & Pham, 2012, trang 1)

Tuy nhiên, quyết định “ngay lập tức” phụ thuộc vào tình huống và bối cảnh.

Trong một nghiên cứu, sinh viên được bảo hãy tưởng tượng rằng nếu lễ tốt nghi ệp là vào tháng tới hoặc năm sau thì sinh viên sẽ chọn nhà thuê như thế nào. Khi tốt nghiệp sớm hơn, sinh viên có nhiều khả năng thuê một căn hộ theo cảm tính (ví dụ, có khung cảnh đẹp) hơn là một căn hộ theo lý trí (ví dụ: gần tàu điện ngầm hơn; Chang & Pham, 2012).

Chiến lược cơ bản: nếu khách hàng của bạn có thời gian ngắn để quyết định, thì hãy nhắm vào cảm xúc của họ.

Các chiến thuật khác…

CHIẾN THUẬT: GIẢM THỜI GIAN QUYẾT ĐỊNH ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MANG TÍNH CHẤT HƯỞNG THỤ

Nếu sản phẩm của bạn có cảm xúc – như những đôi giày đang được săn đón – thì hãy thúc họ đưa ra quyết định nhanh chóng:

  • Nhấn mạnh số lượng có hạn (ví dụ: chỉ còn 2 đôi trong kho)
  • Giảm giá theo thời gian (ví dụ: giảm giá trong tuần này)
  • Tăng độ hiếm của sản phẩm (ví dụ: chỉ bán vào mùa đông)

CHIẾN THUẬT: TẠO CẢM XÚC KHI GẦN ĐẾN NGÀY MUA

Nếu bạn bán sản phẩm thông qua một kênh email tự động. Trong trường hợp này, hãy chuyển những lời kêu gọi theo cảm xúc về phía cuối của hành trình mua hàng của khách – những lúc khách gần đưa ra quyết định mua cuối cùng.

CHIẾN THUẬT: ĐẶT SẢN PHẨM MANG TÍNH CHẤT HƯỞNG THỤ GẦN QUẦY TÍNH TIỀN

Trong các cửa hàng bán lẻ, việc mua những sản phẩm theo cảm giác bốc đồng thường là những sản phẩm mang tính chất khoái lạc, hưởng thụ (ví dụ: kẹo cao su, sô cô la, tạp chí). Điều này là có mục đích – bởi vì mọi người có ít thời gian để quyết định mua hay không.

Bạn có thể làm theo cách tiếp cận tương tự trong thương mại điện tử. Khi bạn muốn bán thêm các mặt hàng ngay tại trang thanh toán, hãy giới thiệu các sản phẩm mang tính thời thượng, hưởng thụ.

CHIẾN THUẬT: GIẢM THỜI GIAN CHỜ ĐỢI ĐỂ TĂNG LỢI ÍCH CẢM XÚC

Bởi vì cảm xúc bị neo chặt trong hiện tại, nó khiến người ta mất kiên nhẫn (xem Van den Bergh, Dewitte, & Warlop, 2008).

Giả sử bạn bán một sản phẩm thịnh hành (ví dụ: quần áo thời trang), nhưng lợi ích thu được bị trì hoãn (ví dụ: thời gian vận chuyển). Bạn có thể cung cấp một lợi ích khác trong thời gian chờ đợi (ví dụ: quyền truy cập vào video có các mẹo thời trang về sản phẩm đó). Bạn sẽ mang lại lợi ích tức thì VÀ bán được thêm các sản phẩm khác… đôi bên cùng có lợi.

Ồ… và hãy luôn sử dụng dịch vụ vận chuyển nhanh cho các mặc hàng được mua theo cảm xúc.

QUYẾT ĐỊNH ĐỘC LẬP

Cảm xúc hiệu quả hơn khi khách hàng quyết định một mình

Khi lựa chọn cho một nhóm người – với những hệ quả chung – thì chúng ta cảm thấy buộc phải chọn một phương án “an toàn hơn”:

“Xét cho cùng, trong trường hợp mà quyết định đưa ra có kết quả không tốt khi người ta vẫn có thể chứng minh giá trị ban đầu của quyết định mua món hàng đó, nếu điều này có thể biện minh dễ dàng.” (Hong & Chang, 2015, trang 1394)

CHIẾN THUẬT: ĐƯA RA LÝ DO “CÓ THỂ TIN CẬY” CHO MUA HÀNG B2B

Trong bán hàng B2B – sẽ có nhiều người ảnh hưởng đến quyết định cuối cùng – nên đừng chỉ dựa vào cảm xúc. Hãy đưa ra những lý do thực sự để tạo lối đi cho cảm xúc tràn vào (ví dụ: “Chà, tôi đã mua nó vì [lý do hợp lý]”).

CÁC QUYẾT ĐỊNH KHÔNG CHẮC CHẮN

Sự không chắc chắn có thể tốt hoặc xấu:

  • Điều không chắc chắn tốt: mòn quà đang nằm trong hộp mà bạn chưa biết là vật gì nhưng bạn biết nó sẽ mang lại cho bạn niềm vui.
  • Điều không chắc chắn tồi tệ: thị trường chứng khoán sụp đổ

Cả hai đều dẫn đến sự phụ thuộc nhiều hơn vào cảm xúc (Faraji-Rad & Pham, 2016). Khi mọi người không chắc chắn, họ sử dụng “tư duy mang tính xây dựng” – hoạt động giống như một tấm chắn để ngăn cảm xúc xâm nhập (xem Forgas, 1995).

CHIẾN THUẬT:  TẠO CẢM XÚC CHO KHÁCH HÀNG

Khi khách hàng bướng bỉnh thiếu quyết đoán, chúng ta thường hướng họ đến những lý lẽ hợp lý. Tuy nhiên, đi ngược lại với trực giác thì tư duy không chắc chắn của khách hàng đã đến lúc cần được hấp dẫn bằng tình cảm.

CÁC LỰA CHỌN MANG TÍNH HƯỞNG THỤ

Cần khẳng định rằng những lời kêu gọi về mặt cảm xúc sẽ hiệu quả hơn đối với những sản phẩm mang tính khoái lạc (tức là những lựa chọn theo cảm xúc). Nguyên nhân chính bắt nguồn từ việc thông tin phù hợp với tâm trạng (Pham, Geuens, & Pelsmacker, 2013).

ĐÓNG KHUNG ĐIỀU MONG MUỐN

Sự hấp dẫn về mặt cảm xúc sẽ hiệu quả hơn khi bạn mô tả những gì sản phẩm của bạn mang lại, thay vì những gì nó giúp ngăn ngừa (Cohen và cộng sự, 2006).

Khi tập trung vào các mục tiêu chuyển đổi, chúng ta nhận thấy cảm xúc của mình chính xác hơn (Pham & Avnet, 2009). Chúng ta coi những lợi ích về mặt cảm xúc có sức thuyết phục hơn và chúng ta dựa nhiều hơn vào thông tin ngoại vi (ví dụ: thẩm mỹ thị giác), thay vì thông tin thực (ví dụ: lý do logic; Pham & Avnet, 2004).

NGƯỜI LỚN TUỔI

Lời kêu gọi về cảm xúc có hiệu quả hơn đối với người lớn tuổi. Và lý do khá thú vị (Williams & Drolet, 2005).

Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, chúng ta coi thời gian là giới hạn hoặc kéo dài – điều này làm thay đổi hành vi của chúng ta. Nó được gọi là lý thuyết chọn lọc xã hội (Carstensen, Isaacowitz, & Charles, 1999).

Khi thời gian còn nhiều (ví dụ: độ tuổi thanh niên), chúng ta tập trung vào các mục tiêu về kiến ​​thức. Chúng ta dành nhiều thời gian hơn để lập kế hoạch để chuẩn bị cho tương lai.

Khi thời gian có hạn (ví dụ: người lớn tuổi), chúng ta tập trung vào các mục tiêu cảm xúc. Chúng ta dành nhiều thời gian hơn cho những mối quan hệ thân thiết để tận hưởng hiện tại.

Đó là lý do tại sao lời kêu gọi về cảm xúc hoạt động tốt hơn đối với người lớn tuổi (Williams & Drolet, 2005).

Tuy nhiên, điều thú vị là nhận thức thời gian rất dễ được uốn nắn. Quan điểm của bạn thay đổi trong các bối cảnh khác nhau. Sinh viên năm nhất đại học có một góc nhìn rộng rãi, vì vậy họ thích kết bạn mới. Tuy nhiên, người cao niên có quan điểm hạn chế hơn. Vì vậy, họ thích dành thời gian cho những người bạn hiện tại (Frederickson, 1995).

Tác giả Nick Kolenda – Levica lược dịch

Mời bạn xem đầy đủ các phần của bài viết tại đây:

1. Tiếp thị cảm xúc và những vấn đề tổng quan

2. Khi nào bạn nên sử dụng cảm xúc?

3. Nên tập trung sử dụng cảm xúc nào trong marketing?

4. Cách kích hoạt cảm xúc trong marketing

tiếp thị cảm xúc
Kinh nghiệm marketing, Tâm lý Marketing

Tâm lý học của cảm xúc & ứng dụng trong marketing (P1)

Tâm lý học của cảm xúc & ứng dụng trong marketing (P1):

Tiếp thị cảm xúc và những vấn đề tổng quan

TIẾP THỊ CẢM XÚC LÀ GÌ?

Tiếp thị cảm xúc là sử dụng cảm xúc để thu hút người dùng.

Nghe hơi bất ngờ đúng không?

Bạn có thể sử dụng cảm xúc để đạt được những mục tiêu khác nhau. Xuyên suốt hướng dẫn này, tôi sẽ dạy bạn cách sử dụng sự lôi cuốn về mặt cảm xúc để đạt được các mục tiêu sau:

TRAU DỒI NHẬN THỨC

Xây dựng thương hiệu

ẢNH HƯỞNG HÀNH VI

Mua hàng

TỐI ĐA HÓA TRẢI NGHIỆM

Tiêu dùng

CẢM XÚC LÀ GÌ?

Cảm xúc là trạng thái tinh thần bao hàm cảm xúc của chúng ta – dù là cảm xúc nói chung hay cảm xúc đối với một đối tượng cụ thể nào đó.

Đó là một câu trả lời “tiêu chuẩn”.

Nhưng sau đây mới là câu trả lời thực sự mà chúng ta không biết.

“Ngay cả sau một thế kỷ nỗ lực, nghiên cứu khoa học vẫn chưa đưa ra được bất kỳ định nghĩa nhất quán nào về cảm xúc nói chung hay chỉ là định nghĩa cho một cảm xúc nhất định.” (Barrett, 2017, trang xii)

Vậy, vấn đề là gì?

Cảm xúc không có tên gọi rời rạc – như vui, buồn, tức giận. Thật kỳ lạ nhưng chúng ta đã phát triển những thuật ngữ đó trước khi chúng ta kịp hiểu cảm xúc là gì.

Các nhà nghiên cứu hiện đang cố gắng thay đổi thuật ngữ (xem Barrett, 2006). Nhưng…, có lẽ đã quá muộn.

Vậy thì, cảm xúc là gì, là “những điều” mà chúng ta cảm thấy phải không?

Hãy coi cảm xúc như một dải màu.

Chắc chắn rồi, chúng ta sử dụng các tên gọi riêng biệt (ví dụ: đỏ, lục, lam). Tuy nhiên, những màu sắc đó rất chung chung. Trên thực tế, mỗi màu có rất nhiều biến thể (gần như không đếm được).

Chúng ta có rất nhiều biến thể của “màu đỏ” đến mức nó sẽ phản tác dụng – và gần như không thể – đặt tên gọi cho từng biến thể một.

Một điều chỉnh nhẹ (sang trái hoặc phải) sẽ tạo ra một màu mới.

Cảm xúc cũng tương tự như vậy.

Cho đến gần đây, chúng ta phân chia cảm xúc bằng những đường biên, điều này làm giới hạn sự hiểu biết của chúng ta. Thay vào đó, cảm xúc là vô hạn. Và chúng ta cần xem chúng như một quang phổ (xem Barrett, 2017).

TẠI SAO CON NGƯỜI CÓ CẢM XÚC?

Chúng ta phát triển cảm xúc vì những lợi thế thích nghi của nó trong quá trình tiến hóa (Cosmides & Tooby, 2000).

Chúng phục vụ hai mục đích:

1. Thích ứng cơ thể

2. Thích ứng xã hội

THÍCH ỨNG CƠ THỂ

Tổ tiên của chúng ta sống sót nhờ cơ thể của họ thích nghi với các điều kiện khác nhau:

“[Một số hành động] yêu cầu phản ứng nhanh (ví dụ: phản ứng khi có sự xuất hiện của động vật ăn thịt), trong khi những hành động khác thì yêu cầu phản ứng từ từ hơn và bền vững hơn (ví dụ: điều chỉnh lưu lượng máu để duy trì nhiệt độ cơ thể).” (Levenson, 2003, trang 349)

Những phản ứng bên trong cũng thay đổi hình thức bên ngoài của chúng ta. Khi chúng ta cảm thấy tức giận, mặt chúng ta đỏ lên và đồng tử co lại (Levenson, 2003). Những thay đổi có thể nhìn thấy đó chính là sự thích ứng trong các tương tác xã hội…

THÍCH ỨNG XÃ HỘI

Chúng ta đã phát triển các chỉ số hữu hình cho cảm xúc vì chúng giúp chúng ta giao tiếp và giải mã được ý định của người đối diện.

• Nếu chúng ta thấy một người đang tức giận, chúng ta có thể cảnh giác

• Nếu cần dọa ai đó, chúng ta có thể tỏ ra tức giận

Những tín hiệu đó cũng gây ra sự lây lan cảm xúc:

“Đối với các loài có tính xã hội, thì khi cảm xúc có thể chuyển giao từ cá thể này sang cá thể khác một cách nhanh chóng và hiệu quả thì sẽ mang lại nhiều lợi thế to. Ở người, sự lây lan cảm xúc phục vụ một số chức năng bao gồm: (a) cảnh báo, (b) xoa dịu và (c) đồng cảm.” (Levenson, 2003, trang 357)

Nếu tổ tiên của chúng ta nhận thấy một người bạn đang chạy về phía họ với vẻ mặt sợ hãi, họ có thể trải qua cảm xúc tương tự để chuẩn bị cho một cuộc tấn công hoặc chạy trốn.

CẢM XÚC ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA CHÚNG TA NHƯ THẾ NÀO?

Bây giờ là phần thú vị. Tôi đã biên soạn mô hình sau đây để tóm tắt các tác động của cảm xúc. Tôi sẽ giải thích mọi thứ sau đó.

Tiền đề là những loại cảm xúc khác nhau. Những cảm xúc đó dẫn đến những hành vi nhất định, từ đó dẫn đến nhiều hệ quả khác nhau.

Mô hình của tôi ưu tiên sự đơn giản hơn là phức tạp. Nếu bạn muốn chuyên sâu hơn, bạn có thể tham khảo Affect-Infusion Model (tạm dịch: Mô Hình Ảnh Hưởng – Lây Truyền) (Forgas, 1995) và Cognitive Appraisal Theory (tạm dịch: Lý Thuyết Đánh Giá Nhận Thức) (Bagozzi, Gopinath, & Nyer, 1999).

TIỀN ĐỀ

Ba loại cảm xúc ảnh hưởng đến các quyết định của chúng ta (Cohen, Pham & Andrade, 2006):

1. Cảm xúc tổng hợp

2. Cảm xúc ngẫu nhiên

3. Cảm xúc liên quan đến công việc

CẢM XÚC TỔNG HỢP

Tôi thích sữa chua

Cảm xúc tổng hợp liên quan trực tiếp đến quyết định.

Bạn cảm nhận được những cảm xúc này từ các lựa chọn hiện tại hoặc kết quả mà bạn mong đợi (ví dụ: niềm hạnh phúc của chúng ta sau khi chọn Phương án B).

CẢM XÚC NGẪU NHIÊN

Hôm nay là một ngày tuyệt vời

Cảm xúc ngẫu nhiên là trạng thái tâm trạng hiện tại.

Nguyên tắc này còn được gọi là cảm xúc như thông tin vì chúng ta sử dụng tâm trạng hiện tại (tức là cảm xúc) để xây dựng các phán đoán của chúng ta (tức là thông tin).

Trong một nghiên cứu kinh điển, Schwarz & Clore (1983) đã yêu cầu mọi người đánh giá mức độ hạnh phúc của họ với cuộc sống. Vào những ngày mưa, mọi người cảm thấy ít hạnh phúc hơn với cuộc sống của họ. Về cơ bản, họ hỏi: hôm nay tôi cảm thấy thế nào? Tâm trạng buồn bã của họ – bắt nguồn từ mưa – đã được lây qua cho cuộc sống của họ.

CẢM XÚC LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VIỆC

Wow, rất nhiều lựa chọn

Cảm xúc liên quan đến công việc liên quan đến các đặc điểm đưa ra quyết định.

Nếu bạn cần phải chọn một phương án duy nhất trong số nhiều phương án có lợi thì bạn có thể cảm thấy hối tiếc. Những cảm giác tiêu cực đó có thể dẫn đến quyết định (ví dụ: trì hoãn việc mua hàng).

HÀNH VI

Cả ba cảm xúc lần lượt dẫn đến các tác động trung gian khác nhau:

1. Phạm vi chú ý

2. Tập trung vào thông tin

3. Tập trung vào xã hội

4. Tập trung vào quy định

5. Tập trung vào thời gian

6. Mức độ chắc chắn

PHẠM VI CHÚ Ý

Cảm xúc ảnh hưởng đến các quyết định của chúng ta bởi vì chúng điều chỉnh phạm vi chú ý của ta.

Cảm xúc tiêu cực – như sợ hãi – thu hẹp sự chú ý (Wichary, Mata, & Rieskamp, 2016). Nếu con bạn mất tích, bạn sẽ khó nghĩ đến những thứ khác. Theo bộ não của bạn thì: con bạn bị mất tích > nhiều hơn một tập của bộ phim The Bachelorette.

Cảm xúc tích cực – như hạnh phúc – mở rộng sự chú ý (Rowe, Hirsh, & Anderson, 2007). Khi tổ tiên của chúng ta hạnh phúc, họ ở trong một môi trường an toàn (nơi sự chú ý rộng rãi có thể giúp họ tìm kiếm các nguồn lực khác để sinh tồn).

TẬP TRUNG VÀO THÔNG TIN

Cảm xúc cũng ảnh hưởng đến loại thông tin mà chúng ta xem xét.

HÌNH ẢNH CỤ THỂ

Chúng ta dựa vào hình ảnh cụ thể nhiều hơn.

Trong một nghiên cứu, mọi người thích chương trình bảo hiểm có bao gồm bảo hiểm cho trường hợp tử vong do khủng bố hơn là chương trình bảo hiểm cho việc tử vong vì bất kỳ lý do gì (Johnson và cộng sự, 1993). Mặc dù bảo hiểm thứ hai đề cập đến bất kỳ lý do gì – kể cả khủng bố – nhưng trớ trêu thay, mọi người lại thấy nó kém hấp dẫn hơn.

Trong một nghiên cứu khác, mọi người có nhiều khả năng tặng 5 đô la để ủng hộ cho một cô gái châu Phi tên là Rokia, so với mức kêu gọi tương tự cho “hàng triệu người” (Small, Loewenstein, & Slovic, 2007). Chúng ta gặp khó khăn khi hình dung hàng triệu người nhưng lại dễ dàng nhìn thấy một đứa trẻ cụ thể đang thật sự cần sự giúp đỡ.

MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT

Cảm xúc ảnh hưởng đến mức độ hiểu biết của chúng ta (Labroo & Patrick, 2008).

Những cảm xúc tiêu cực – bởi vì nó thu hẹp sự chú ý – gây ra những hiểu kém hơn. Chúng ta tập trung vào các tiểu tiết.

Cảm xúc tích cực – bởi vì nó mở rộng sự chú ý – kích hoạt khả năng hiểu biết cao hơn. Chúng ta tập trung vào thông tin trừu tượng và theo dạng tổng thể hơn.

TẬP TRUNG VÀO GIÁC QUAN

Cảm xúc ảnh hưởng đến nhận thức của chúng ta về cảm nhận của các giác quan.

Nó được gọi là affect-gating (King & Janiszewski, 2011).

Cụ thể:

“… Người tiêu dùng ở trạng thái cảm xúc tiêu cực sẽ có sự nhạy cảm cao hơn đối với lợi ích về mặt xúc giác của sản phẩm, trong khi người tiêu dùng ở trạng thái cảm xúc tích cực thì có sự nhạy cảm cao hơn đối với lợi ích về mặt thị giác của sản phẩm.” (King & Janiszewski, 2011, trang 697)

Những phản ứng đó là sự thích nghi trong quá trình tiến hóa.

Chúng ta thường có cảm xúc tiêu cực khi chúng ta gặp rắc rối. Chúng ta bị tổn thương. Chúng ta bị mất phương hướng. Chúng ta cần sự ấm áp. Để tồn tại, chúng ta cần một sự tiếp xúc vật lý khi đang ở trong những trạng thái tiêu cực.

Và… đó là những gì đã xảy ra.

Bộ não của chúng ta phát triển mạch cảm xúc để tăng khoái cảm khi được ôm lúc đang trọng trạng thái tiêu cực.

Cảm xúc tích cực thì khác:

“… Động vật có vú tuổi vị thành niên có trạng thái tình cảm tích cực là đã phát triển đủ về mặt sinh học. Trong phạm vi mà hệ thống mạch thần kinh có thể khiến trẻ vị thành niên ở trạng thái cảm xúc tích cực khám phá môi trường của chúng tốt hơn (tức là giảm thiểu rủi ro trong tương lai hoặc tìm kiếm các nguồn cảm hứng đa dạng), cơ hội sống sót của chúng sẽ tăng lên. ” (King & Janiszewski, 2011, trang 697-698)

Do đó, khi cảm thấy tích cực, não của chúng ta sẽ tăng khoái cảm của kích thích thị giác. Điều đó có nghĩa là chúng ta bị thuyết phục nhiều hơn bởi tính thẩm mỹ thông qua thị giác (Pham & Avnet, 2004).

TÂM TRẠNG NHẤT QUÁN

Cảm xúc ảnh hưởng đến các quyết định của chúng ta bởi vì chúng ta tập trung vào thông tin “phù hợp với tâm trạng” (Adaval, 2001).

Hãy nghĩ về một kỳ nghỉ ở Mexico.

  • Những người hạnh phúc chú ý vào các thuộc tính thuận lợi (ví dụ: ngồi trên bãi biển).
  • Những người buồn bã chú ý vào các thuộc tính không thuận lợi (ví dụ: chi phí của chuyến đi).

Chúng ta coi trọng thông tin phù hợp với tâm trạng hơn vì chúng ta (sai lầm) cho rằng thông tin đó chính xác hơn:

“Khi tác động nào đó có giá trị tương tự như phản ứng cảm xúc của một người đối với một thông tin nào đó thì nó có thể làm cho những phản ứng này có vẻ phù hợp hoặc hợp lệ hơn và vì vậy, có thể làm tăng nhận thức rằng cảm xúc của một người về thông tin đã được đánh giá chính xác.” (Adaval, 2001, trang 3)

Thêm vào đó, chúng ta hay tìm kiếm thông tin phù hợp với tâm trạng của mình – đặc biệt là khi cảm thấy tiêu cực. Đó là lý do tại sao những người buồn hay nghe những bài hát buồn. Âm nhạc là sự thay thế cho một người bạn đồng cảm.

“Chúng tôi đề xuất rằng các sản phẩm nên có tính thẩm mỹ phù hợp với tâm trạng, giống như một người bạn đồng cảm, có thể chia sẻ tâm trạng, kết nối cảm xúc mà qua đó người mua cảm thấy rằng cảm xúc của họ được thấu hiểu, quan tâm, hỗ trợ và xác nhận.” (Lee, Andrade, & Palmer, 2013, trang 390)

TẬP TRUNG VÀO XÃ HỘI

Cảm xúc định hướng chúng ta về phía bản thân hoặc người khác.

Hãy suy ngẫm về niềm kiêu hãnh và mãn nguyện:

  • Sự kiêu hãnh làm tăng sự tập trung vào xã hội. Chúng ta có động lực để thu hút sự chú ý của công chúng — đặc trưng khi bạn ngực ưỡn ra và chiếc cằm nhô cao. Cảm xúc này đã giúp tổ tiên của chúng ta thể hiện được sự thống trị.
  • Sự mãn nguyện làm giảm sự tập trung vào xã hội. Khi chúng ta cảm thấy mãn nguyện, chúng ta cảm thấy hài lòng. Vì chúng ta đã thỏa mãn được nhu cầu của mình, chúng ta thích một môi trường an toàn để tận hưởng sự mãn nguyện đó.

Trong cả hai trường hợp, sự tập trung đó đều ảnh hưởng đến mong muốn của chúng ta về các sản phẩm:

“… Niềm tự hào nâng cao mong muốn được người khác nhìn thấy quần áo mình đang mặc (ví dụ: quần áo để đi chơi) nhưng không phải quần áo để mặc ở nhà… sự mãn nguyện nâng cao mong muốn có quần áo mặc ở nhà nhưng không phải quần áo để đi ra ngoài.” (Griskevicius, Shiota, & Nowlis, 2010, trang 246)

TẬP TRUNG VÀO QUY ĐỊNH

Cảm xúc ảnh hưởng đến xu hướng muốn sở hữu hoặc từ chối của chúng ta.

Hãy suy ngẫm về sự ghê tởm và buồn bã. Cả hai cảm xúc đều tiêu cực, nhưng chúng gây ra những tác động khác nhau.

  • Với sự ghê tởm, chúng ta muốn đẩy một thứ gì đó ra xa. Cảm xúc đó đã giúp tổ tiên của chúng ta từ chối những điều độc hại.
  • Với nỗi buồn, chúng ta muốn thay đổi hoàn cảnh của mình. Cảm xúc đó có thể khiến chúng ta có nhiều khả năng kéo một thứ gì đó lại gần hơn.

Trong một nghiên cứu, sự ghê tởm làm giảm giá bán (bởi vì mọi người muốn thoát khỏi cái họ đang sở hữu). Nỗi buồn làm tăng giá mua (bởi vì mọi người muốn mua một thứ gì đó mới để giúp thay đổi hoàn cảnh của họ; Lerner, Small, & Loewenstein, 2004).

Ngay cả những cảm xúc trung tính – như ham muốn – cũng kích hoạt long muốn sở hữu hoặc từ chối:

“… Lòng ham muốn có khả năng kích hoạt các khái niệm và kiến thức hành vi liên quan đến việc muốn sở hữu. Những khái niệm này, một khi đã xuất hiện trong bộ nhớ, nó có thể ảnh hưởng đến các quyết định tiếp theo để có được các thứ mình muốn, ngay cả khi những thứ không liên quan mấy (ví dụ như kẹp bướm) rõ ràng không thể thỏa mãn sự ham muốn ”. (Xu, Schwarz, & Wyer, 2015, trang 2688)

TẬP TRUNG VÀO THỜI GIAN

Cảm xúc định hướng chúng ta về quá khứ, hiện tại hoặc tương lai.

“Tập trung vào thời gian” ảnh hưởng đến các quyết định của chúng ta. Ví dụ: khi tập trung vào tương lai, chúng ta có khả năng tự chủ tốt hơn. Trong một nghiên cứu, mọi người ăn ít M&Ms hơn khi các nhà nghiên cứu đưa ra lời khuyên để tạo hy vọng về mặt sức khỏe (Winterich & Haws, 2011).

MỨC ĐỘ CHẮC CHẮN

Cảm xúc có nhiều mức độ chắc chắn khác nhau.

Hãy suy ngẫm về sự tức giận và sợ hãi (Tiedens & Linton, 2001).

Khi sợ hãi, chúng ta ít chắc chắn hơn về kết quả trong tương lai. Khi tức giận, chúng ta chắc chắn về nguồn gốc của sự tức giận.

Quan trọng hơn, chúng ta có thể mô tả sai những cảm giác chắc chắn hoặc không chắc chắn đó (Lerner & Keltner, 2001).

Những người đánh bạc sợ hãi sẽ gặp nhiều bất trắc hơn. Họ cảm thấy như khả năng chiến thắng của họ khó dự đoán hơn, và họ ngừng đánh bạc.

Những người đánh bạc tức giận phân tích sai sự chắc chắn của họ. Họ cảm thấy chắc chắn về nguồn gốc của sự tức giận và họ nhầm lẫn giữa “sự chắc chắn” với khả năng chiến thắng.

HỆ QUẢ

Các yếu tố bên trên mở rộng tầm ảnh hưởng của chúng theo những cách sau đây:

1. Độ sâu xử lý

2. Tốc độ quyết định

3. Đánh giá giá trị

4. Ước tính xác suất

5. Hành vi lựa chọn

ĐỘ SÂU XỬ LÝ

Cảm xúc ảnh hưởng đến các quyết định của chúng ta bởi vì chúng ảnh hưởng đến mức độ xử lý tinh thần.

Một yếu tố là mức độ chắc chắn (Tiedens & Linton, 2001).

Cảm xúc có độ chắc chắn cao (ví dụ: tức giận) kích hoạt quá trình xử lý theo kinh nghiệm. Chúng ta cảm thấy chắc chắn hơn về cảm xúc của mình và chúng ta nhầm tưởng những cảm xúc đó với sự chắc chắn khi đưa ra phán quyết. Chúng ta không cần phải suy nghĩ cẩn thận vì chúng ta đã chắc chắn.

 Cảm xúc không chắc chắn (ví dụ: sợ hãi) kích hoạt quá trình xử lý có hệ thống. Chúng ta cảm thấy ít chắc chắn hơn về cảm xúc của mình (và quyết định). Vì vậy, chúng ta cảm thấy có nghĩa vụ phải xem xét kỹ lưỡng mọi thứ.

Một yếu tố khác là hóa trị (xem Herr và cộng sự, 2012).

Cảm xúc tích cực kích hoạt quá trình xử lý theo kinh nghiệm. Vì những cảm xúc tích cực báo hiệu một môi trường an toàn, chúng ta cảm thấy an toàn khi đưa ra quyết định.

Cảm xúc tiêu cực kích hoạt quá trình xử lý có hệ thống. Vì những cảm xúc tiêu cực báo hiệu một môi trường có vấn đề, chúng ta buộc phải cân nhắc kỹ lưỡng.

TỐC ĐỘ ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH

Tương tự, cảm xúc ảnh hưởng đến quyết định của chúng ta bởi vì chúng làm giảm thời gian cân nhắc.

Hệ thống cảm xúc của chúng ta được neo giữ ở hiện tại (Chang & Pham, 2012). Khi chúng ta cảm nhận được cảm xúc, chúng ta sẽ quyết định nhanh hơn và chúng ta bị thu hút bởi những lựa chọn mang lại lợi ích tức thì. Và điều đó là hợp lý. Tổ tiên của chúng ta đã phát triển cảm xúc để giúp đưa ra những lựa chọn khẩn cấp (ví dụ: fight or flight – chống trả hay bỏ chạy).

ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ

Cảm xúc ảnh hưởng đến các quyết định của chúng ta bởi vì chúng ảnh hưởng đến nhận thức của chúng ta về giá trị (xem Lerner & Keltner, 2000).

GIÁ TRỊ TƯƠNG ĐỐI

Nói chung, chúng ta sử dụng hai phương pháp để tính toán giá trị:

  • Cardinal Utility – Giá trị tuyệt đối trên thang định lượng
  • Ordinal Utility – Giá trị tương đối so với các tùy chọn khác

Cảm xúc của chúng ta sử dụng Ordinal Utility (Pham và cộng sự, 2015).

Nhân viên cảm thấy hạnh phúc hơn – không phải khi bạn tăng lương cho họ một số tiền tuyệt đối – mà là khi bạn tăng lương cho họ cao hơn lương của đồng nghiệp.

Tại sao lại tập trung vào thuyết tương đối?

Một lần nữa, nó bắt nguồn từ quá trình tiến hóa. Khi tổ tiên của chúng ta trải qua cảm xúc, họ không tính toán xem mấy tuổi thì nên nghỉ hưu. Họ đang so sánh các lựa chọn:

  • Tôi nên chống trả hay bỏ chạy?
  • Tôi nên đi săn hay ở lại?
  • Tôi nên làm A hay B?

Những lựa chọn đó không yêu cầu các phép đo tuyệt đối. Họ yêu cầu đánh giá so sánh: là A > B hay là B > A?

PHẠM VI VÔ CẢM

Cảm xúc của chúng ta có vấn đề với phạm vi.

Nói cách khác:

“… Khi mọi người dựa vào cảm giác, họ nhạy cảm với sự hiện diện hoặc vắng mặt của một kích thích (tức là sự khác biệt giữa 0 và một phạm vi nhất định) nhưng phần lớn không nhạy cảm với các biến thể khác của phạm vi.” (Hsee & Rottenstreich, 2004, trang 23).

Ví dụ, Hsee và Rottenstreich (2004) đã đo lường mức độ sẵn sàng chi trả cho một bộ CD của Madonna. Đầu tiên, họ hỏi những người tham gia những câu hỏi không liên quan để hình thành tư duy (lý trí hoặc cảm xúc). Sau đó, họ hỏi họ sẽ trả bao nhiêu cho một bộ 5 hoặc 10 đĩa CD.

Dựa trên suy nghĩ của họ, nhà nghiên cứu đã sử dụng một quy trình khác để tính toán mức độ sẵn sàng chi trả cho bộ CD:

  • Nhóm lý trí: Mọi người đã tính toán số tiền họ sẽ trả cho một đĩa CD (ví dụ: 3 đô la). Sau đó, họ nhân đó với số lượng đĩa CD (ví dụ: 15 đô la cho bộ 5 đĩa CD, 30 đô la cho bộ 10 đĩa CD).
  • Nhóm cảm xúc: Mọi người đưa ra con số dựa trên cảm xúc của họ đối với Madonna. Vì mọi người có cùng cảm nhận nên bất kể bộ sưu tập là bộ 5 hay 10 CD thì mức độ sẵn sàng chi trả của họ là như nhau (khoảng 20 đô la cho cả hai bộ).

Tương tự như vậy, mọi người cảm thấy cảm xúc giống nhau ở các mức độ khác nhau – như một câu chuyện có thật so với câu chuyện hư cấu (Ebert & Meyvis, 2014). Chúng ta trở nên quá chú tâm vào các sự kiện cảm xúc (ví dụ, câu chuyện hư cấu) đến nỗi chúng ta không thể xem xét thông tin về mức độ hư cấu (ví dụ, nó có thực sự xảy ra không?).

Và cũng tương tự, khi chờ đợi một cú sốc điện, mọi người cảm thấy mức độ căng thẳng tương tự với 5%, 50% hoặc 100% khả năng nhận được một tin sốc nào đó (Monat, Averill, & Lazarus, 1972). Hình ảnh lờ mờ của một cú sốc là điều duy nhất họ đang nghĩ tới.

ƯỚC LƯỢNG KHẢ NĂNG

Phạm vi không nhạy cảm và hình ảnh cụ thể ảnh hưởng tới ước tính của chúng ta về xác suất nào đó trong tương lai.

Hãy tưởng tượng rằng bạn cần lấy một hạt đậu đỏ từ một hủ đậu trắng. Dựa trên cảm giác của bạn, nhóm nào dưới đây trông dễ hơn?

Chắc bạn sẽ chọn Nhóm 1 – nhóm có nhiều hạt đậu đỏ hơn đúng không?

Denes-Raj và Epstein (1994) cũng thực hiện cuộc thử nghiệm đó. Hầu hết mọi người đều chọn Nhóm 1, ngay cả khi họ biết Nhóm 1 có tỷ lệ thắng thấp hơn:

“Người chơi báo cáo rằng mặc dù họ biết xác suất thấp nhưng họ cảm thấy họ có cơ hội tốt hơn vì có nhiều hạt đậu đỏ hơn.” (Denes-Raj & Epstein, 1994, trang 819)

Không quan trọng là bạn có 1 trong 100.000.000 cơ hội trúng vé số hay không… nhưng chỉ cần biết bạn có khả năng trúng là bạn đã đủ bị thuyết phục để mua vé số rồi.

Cách tôi tưởng tượng

HÀNH VI LỰA CHỌN

Khi mọi người đánh giá các vật một cách tuần tự thì cảm xúc có tác động lớn nhất đến vật đầu tiên (Qiu & Yeung, 2007).

Tại sao điều đó xảy ra?

Nó liên quan đến sự phân bổ sai lầm của chúng ta về cảm xúc. Khi chúng ta gặp lựa chọn đầu tiên, chúng ta coi lựa chọn đó là nguồn gốc của tâm trạng của chúng ta. Các lựa chọn tiếp theo ít tác động hơn vì chúng ta đã phân bổ cảm xúc của mình vào vật đầu tiên đó rồi:

“… Một khi các cá nhân đã dồn ảnh hưởng của họ vào một nguồn (lựa chọn đầu tiên), thì họ ít có khả năng quy ảnh hưởng này cho các nguồn khác (lựa chọn thứ hai và thứ ba)…” (Yeung & Qiu, 2006, trang 2)

Nếu chúng ta cảm thấy tốt khi xem lựa chọn đầu tiên thì chắc chắn chính lựa chọn đầu tiên này mang lại cảm giác tốt lành đó.

Tác giả Nick Kolenda – Levica lược dịch

Mời bạn xem đầy đủ các phần của bài viết tại đây:

1. Tiếp thị cảm xúc và những vấn đề tổng quan

2. Khi nào bạn nên sử dụng cảm xúc?

3. Nên tập trung sử dụng cảm xúc nào trong marketing?

4. Cách kích hoạt cảm xúc trong marketing

tiếp thị cảm xúc
Kinh nghiệm marketing, Tâm lý Marketing

Tâm lý học của cảm xúc & ứng dụng trong marketing (Giới thiệu)

Tâm Lý Học Của Cảm Xúc

Nick Kolenda

(*) Các phần của bài viết được Levica lược dịch từ cuốn sách “The Psychology of Emotion” của tác giả Nick Kolenda

——

Chào mừng bạn đến với một hướng dẫn khổng lồ về tiếp thị cảm xúc.

Tôi (tác giả) đã muốn viết hướng dẫn này từ lâu rồi – vì cảm xúc là một chủ đề có tính phê bình lớn. Nhưng tôi đã trì hoãn nhiều lần vì có quá nhiều nghiên cứu hàn lâm mà tôi cần phải đọc.

Nhưng… cuối cùng thì tôi cũng đã hoàn thành xong mong ước của mình.

Đây là cảm giác khi tôi cảm thấy quá tải

Trong hướng dẫn này, tôi sẽ tóm tắt mọi thứ bạn cần biết. Bạn sẽ tìm hiểu cách cảm xúc khiến bạn đưa ra quyết định. Và bạn sẽ học được cách sử dụng thông tin cảm xúc để nâng cao nhận thức và hành vi của mình.

—–

Cuốn sách gồm các phần chính sau:

1. Tiếp thị cảm xúc và những vấn đề tổng quan

2. Khi nào bạn nên sử dụng cảm xúc?

3. Nên tập trung sử dụng cảm xúc nào trong marketing?

4. Cách kích hoạt cảm xúc trong marketing

Skip to toolbar