Trong phần một, chúng ta đã cùng tìm hiểu về nguyên nhân tại sao lại có những thứ “go viral” và các cách tạo hiệu ứng lan truyền. Trong phần tiếp theo này, Levica sẽ tiếp tục giới thiệu cho bạn cách tạo hiệu ứng lan truyền và phương pháp để đo lường hiệu ứng lan truyền cho thương hiệu của bạn. Các bạn hãy cùng theo dõi tiếp ở bài đăng ngay bên dưới nhé!

—–

Mời các bạn xem thêm phần 1 của bài viết tại đây:

Hướng dẫn bạn cách phát triển Viral Marketing năm 2020 (P1)

Bùng nổ lan truyền (Outbreak Virality)

Khi một sản phẩm, ứng dụng hay dịch vụ hay bất cứ thứ gì dường như ở khắp mọi nơi chỉ sau một đêm, Levica sẽ phân loại nó vào loại Bùng nổ lan truyền (Outbreak Virality). Nó giống như là lan truyền bằng miệng nhưng lan truyền nhanh hơn với nhiều lực thúc đẩy hơn. Liệu bạn đã từng đi vào văn phòng của bạn vào một buổi sáng như thường lệ và nhìn thấy tất cả các đồng nghiệp của mình đều đang bắt Jigglypuffs và Charmanders hay chưa? Pokémon Go là một ví dụ hoàn hảo về Bùng nổ lan truyền.

Câu hỏi đặt ra là “Tại sao điều này lại xảy ra?”. Thực sự không có câu trả lời nào tốt hơn, bởi vì nó rất thú vị. Đôi khi thực sự có những điều tốt, vui, thông minh hay thú vị mà người ta chỉ đơn giản là muốn chia sẻ chúng tới mọi người.

Lan truyền nội dung (Content Virality)

Sáng tạo nội dung là một cách khác mà các nhà tiếp thị sử dụng hiệu ứng lan truyền. Bởi vì có một số lượng rất lớn các nội dung trên thế giới, nhưng không phải tất cả chúng đều trở nên viral mà ngược lại, chỉ một số rất ít trong các nội dung làm được điều đó. Vậy bạn có thể làm gì để tăng khả năng thành công của mình? Khi nói đến tính lan truyền của nội dung, chúng ta có thể hiểu đơn giản là tất cả đều liên quan đến thời gian và cơ hội. Hãy “đánh” vào đúng người tại đúng thời điểm và đúng nơi và cung cấp cho họ thứ gì đó có thể chia sẻ. Liên quan đến Tâm lý học mà chúng ta đã đề cập trước đó, điều quan trọng cần phải nhớ là khi bạn tạo ra một nội dung, trước tiên bạn phải nghĩ cách để giúp người dùng kết nối với những người khác mà không chỉ với thương hiệu của bạn.

Ngoài kết nối về cảm xúc, điều quan trọng là chúng ta phải tiếp cận đối tượng mục tiêu mong muốn tại một thời điểm và nơi mà họ sẵn sàng để tiếp thu nội dung của bạn.

Bạn có còn nhớ đến The World Record Egg – một trong những tweet hàng đầu năm 2019 hay không? Ban đầu nó được tạo ra để thách thức các phương tiện truyền thông xã hội với mục tiêu nhận được nhiều lượt thích hơn bài đăng đang giữ kỉ lục của Kylie Jenners tại thời điểm đó (18 triệu lượt thích). Nó đã đánh bại cô ấy một cách khéo léo với 54 triệu lượt thích. Egg tiếp tục bán Capsule Collection cùng với DJ Khalid và bây giờ đang là người phát ngôn cho sức khỏe tinh thần. Vậy điều gì đến trước, nội dung hay “quả trứng”?

Lan truyền xã hội

Đối tượng mục tiêu là chìa khóa thành công

Giống như tất cả các hình thức lan truyền khác, việc biến thứ gì đó trở nên viral trên các phương tiện truyền thông xã hội yêu cầu bạn phải thấu hiểu sâu sắc về khách hàng của mình. Không chỉ họ là ai và họ thích gì, mà còn về việc họ tham gia vào các kênh nào. Với rất nhiều dữ liệu ngoài kia, không có lí do gì để bạn không hiểu về thị trường của mình và việc thực hiện các bước cơ bản đầu tiên này là rất quan trọng.

Cung cấp thứ gì đó để người dùng của bạn có thể kết nối

Một khi bạn biết khán giả của bạn là ai, cần cái gì, ở đâu và khi nào, thì bước tiếp theo bạn cần làm là mang lại cho họ những thứ họ quan tâm. Làm cho họ cười hay khóc, chỉ cần làm cho họ cảm thấy có sự kết nối cảm xúc với thứ mà bạn đang cố gắng cung cấp. Hãy chắc chắn rằng bạn đang tập trung vào nội dung có chất lượng cao mà khán giả của bạn sẽ đạt được những lợi ích thực sự theo một cách nào đó.

Quảng bá nội dung do người dùng sáng tạo 

Bạn không chắc mình nên làm việc này như thế nào? Hãy thử tham khảo TikTok, những bậc thầy tuyệt đối trong việc khiến người dùng tạo nội dung cho các thương hiệu. Burberry, một công ty luôn đi đầu trong công nghệ, đặc biệt là thương hiệu thời trang xa xỉ, là một trong những người đầu tiên tạo ra TikTok #challenge. Họ đã yêu cầu người dùng tạo một logo Thomas Burberry bằng tay và chia sẻ video, giống như thương hiệu đang phát hành một bộ sưu tập logo mới.

Mặc dù bạn có thể tìm thấy những ví dụ hay ho khác của những công ty thành công với chiến lược này trong TikTok Marketing Guide, tuy nhiên họ không phải là nền tảng duy nhất nơi mà nội dung do người dùng tạo ra được thực hiện tốt. Instagram, Snapchat và Facebook đều là những ứng dụng tuyệt vời mà khách hàng của họ đăng tải lên những nội dung của riêng họ.

Netffix cũng đã thực hiện rất tốt chiến dịch này. Nhiều nhà tiếp thị thậm chí còn nghĩ rằng công ty phát trực tuyến đã tạo ra một tài khoản twitter giả để chia sẻ memes của bộ phim Birdbox ngay sau khi nó được công chiếu. Người dùng đã nhanh chóng bắt kịp xu hướng và hiện nay đã có hàng ngàn memes Birdbox trên Internet ngày nay.

Điều quan trọng nhất cần phải nhớ ở đây là nếu bạn muốn người dùng tạo nội dung cho bạn, hãy làm cho nó xứng đáng với thời gian họ bỏ ra. Điều này có thể thông qua sự hợp thức hóa xã hội hay một số loại quà tặng. Không quan trọng bạn khuyến khích khách hàng như thế nào, chỉ cần biết rằng bạn có thể khiến càng nhiều người dùng tạo nội dung thì càng nhiều khách hàng kết nối với thương hiệu của bạn và vòng lặp sẽ quay càng nhanh. Điều này có thể hiểu chính xác là bạn đang đặt quyền lực vào trong tay khách hàng của mình.

Làm thế nào để đo lường hiệu ứng lan truyền

Điều quan trọng khi chúng ta nói về hiệu ứng lan truyền là làm thế nào để đo lường tính hiệu quả của nó. Chúng ta sẽ không thể là những nhà tiếp thị tăng trưởng nếu chúng ta không muốn đặt một số liệu cụ thể làm chỗ dựa cho sự thành công.

Khi đo đường hiệu ứng lan truyền, chúng ta cần quan tâm đến 2 phần quan trọng là yếu tố “k” và chu kỳ lan truyền. Yếu tố k là một thuật ngữ thật của lĩnh vực y tế được tạo ra để đo lường số người bị nhiễm bởi một người khác. Trong trường hợp của chúng ta, nó nghĩa là số khách hàng hay người dùng được tạo ra bởi một khách hàng hay người dùng khác. Chu kỳ lan truyền là khoảng thời gian mà chúng ta tiến hành công tác đo lường. Nếu bạn có một hiệu ứng lan truyền đúng đắn thì chu kỳ viral của bạn càng ngắn và yếu tố k càng cao.

Công thức tạo ra sản phẩm lan truyền

Có một công thức thực tế mà bạn có thể dùng để đo lường và tính toán khả năng để sản phẩm hay ứng dụng của bạn trở nên viral. Đây là những gì mà David Skok của trang web doanh nhân thành công forentrepreneurs.com đã đưa ra.

Điều quan trọng nhất và cần tính toán đầu tiên là Hệ số lan truyền (Viral Coefficient). Vậy Hệ số lan truyền là gì? Hiểu một cách đơn giản, đây là số lượng khách hàng hay người dùng mới mà mỗi khách hàng hiện tại có thể thu hút thành công. Công thức cho hệ số này được thể hiện ở bảng trên và bạn nhân số lượng lời mời được gửi đi với hệ số chuyển đổi.

Tại sao hệ số lan truyền lại quan trọng như vậy? Câu trả lời là bởi vì sự tăng trưởng phụ thuộc vào nó. Nếu chúng ta sử dụng các số như ví dụ trong bảng như David Skok đã làm, thì mỗi người trong 10 khách hàng ban đầu sẽ gửi 10 lời mời và chuyển đổi 20% trong số họ, tức là 2 người trở thành khách hàng mới. Vậy tổng số lượng khách hàng sau chu kỳ đầu tiên sẽ bằng 10 khách hàng ban đầu, cộng với 20 khách hàng mới là 30 khách hàng.

Như bạn thấy, tiềm năng về tính lan truyền tăng lên với mỗi khách hàng mới và với khả năng của họ gửi các lời mời giúp chuyển hóa thêm những khách hàng mới. Yếu tố quan trọng khác tác động đến sự đo lường mức độ lan truyền sản phẩm hay nội dung của bạn là lượng thời gian bạn dùng để chuyển đổi những người dùng mới này. Tất nhiên, chu kỳ càng ngắn thì khả năng lan truyền càng cao.

Nếu bạn thực sự quan tâm đến thuật toán đằng sau tính lan truyền và muốn tải xuống phiên bản biểu đồ Excel của riêng mình, Levica khuyên bạn nên xem chiến lược chi tiết được đưa ra bởi David Skok.

Hiệu ứng lan truyền và Độ gắn bó thương hiệu

Mặc dù rất dễ nhầm lẫn giữa hai khái niệm này, nhưng có một sự khách biệt giữa hiệu ứng lan truyền và độ gắn bó thương hiệu

Sự gắn bó với thương hiệu được hiểu là khi một khách hàng liên tục quay trở lại với thương hiệu và khi công ty có những khách hàng thực sự trung thành trở thành người đại diện tiếp thị. Những nguyên nhân để một thương hiệu trở nên “được gắn kết và yêu thích” như vậy có thể là do nó miễn phí, vui, dễ sử dụng hay thậm chí là bởi vì nó có nội dung và những sản phẩm mới, thú vị. Những ví dụ gần đây về những thương hiệu đặc biệt “gắn kết” là Apple và Starbucks. Độ gắn kết chính là thứ mà tất cả các thương hiệu đều khao khát đạt được, nhưng nó không bằng hiệu ứng lan truyền.

Bạn có thể nghĩ rằng Pokémon GO là một ví dụ tuyệt vời về hiệu ứng lan truyền nhưng không có độ gắn kết. Họ đã tăng trưởng theo cấp số nhân trong một khoảng thời gian rất ngắn nhưng lại không thể giữ lại phần lớn khách hàng của họ.

Vậy bây giờ bạn đã hiểu được như thế nào là hiệu ứng lan truyền và cách để đo lường hiệu ứng lan truyền. Levica chúc các bạn thành công trong việc áp dụng chúng vào các chiến dịch marketing tiếp theo nhé!

Levica lược dịch từ nogood.io

 

Related Post