Fresh from the Press

cách để khách hàng đánh giá tích cực
Kinh nghiệm marketing, Tâm lý Marketing

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P4): Mẹo về xếp hạng

UNSUPPORTED: UnsupportedElement

TÂM LÝ HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG (P4):

XẾP HẠNG


MẸO 18: HIỂN THỊ XẾP HẠNG Ở TRÊN MỨC TRUNG BÌNH NHƯNG CHƯA HOÀN HẢO

Hầu hết các doanh nghiệp đều cố gắng đạt được xếp hạng hoàn hảo.

Khi chúng ta thấy bất cứ điều gì ít hơn, chúng ta muốn đấm vào mặt người đánh giá. Họ thậm chí đã sử dụng sản phẩm chưa?!

Hít thở nào. Tôi có tin tốt … xếp hạng hoàn hảo đã bị đánh giá thái quá theo nghĩa đen.

Maslowska, Malthouse và Bernritter (2016) đã phân tích dữ liệu của thương mại điện tử. Mọi người có nhiều khả năng mua các sản phẩm có xếp hạng cao vừa phải (4 đến 4,5 sao) hơn là xếp hạng rất cao (4,5 đến 5 sao).

Tại sao? Bởi vì xếp hạng không hoàn hảo có vẻ xác thực. Khi khách hàng nhìn thấy một đánh giá hoàn hảo, họ trở nên nghi ngờ liệu những đánh giá đó có giả mạo không.

Vì vậy, lần tới khi bạn thấy một bài đánh giá vừa phải, đừng tức giận. Hãy biết ơn.

MẸO 19: SỬ DỤNG THANG XẾP HẠNG ĐƠN GIẢN HƠN CHO CÁC SẢN PHẨM HIẾM

Đối với các sản phẩm hiếm, hãy hỏi mọi người xem họ có muốn giới thiệu sản phẩm đó không. Xếp hạng “có hoặc không” sẽ có tác dụng tốt hơn:

“Chúng tôi nhận thấy rằng hệ thống đánh giá có cấp độ thang điểm thấp như thích / không thích là tối ưu cho các sản phẩm của thị trường ngách và hệ thống đánh giá có cấp độ thang điểm cao như 1-10 là tối ưu cho các sản phẩm phổ biến.” (Guo & Jiang, 2012, tr.12)

Hãy coi nó giống như một lựa chọn “đậu hay rớt” ở trường đại học. Từ “đậu” sẽ đẹp hơn là điểm D+.

Bạn có thể hiển thị các giá trị theo phần trăm (xem hình trên). Hoặc, nếu xếp hạng của bạn kém hơn, bạn có thể hiển thị giá trị tuyệt đối. Bằng cách đó, khách hàng sẽ không thấy số người không giới thiệu sản phẩm:

Nhưng chúng ta đã vượt ra ngoài phạm vi của bài viết. Nếu bạn nhận được đánh giá không tốt vì một sản phẩm kém chất lượng, thì bạn gặp phải vấn đề lớn hơn rồi đấy.

MẸO 20: HIỂN THỊ XẾP HẠNG THEO NHIỀU MẶT CỦA SẢN PHẨM

Hầu hết các doanh nghiệp hiển thị một xếp hạng tổng thể. Tuy nhiên, Hong, Chen và Hitt (2012) đã đề xuất sử dụng xếp hạng đa chiều.

Hầu hết khách hàng không đọc các bài đánh giá – họ chỉ đọc LƯỚT các bài đánh giá thôi. Đổi lại, họ dành ít sự chú ý hơn cho văn bản định tính và chú ý nhiều hơn đến dữ liệu định lượng:

“Trong số tất cả thông tin mà các trang web cung cấp cho mục đích đánh giá thì số liệu thống kê là thông tin nổi bật nhất và thường là thông tin đầu tiên mà người tiêu dùng kiểm tra.” (Wu & Wu, 2016, tr. 43)

Xếp hạng đa chiều có hiệu quả vì khách hàng có thể lướt qua chúng nhanh chóng. Những xếp hạng đó giúp khách hàng có cái nhìn nhanh hơn về nhiều tính năng của sản phẩm.

Bạn cũng có thể hiển thị những mục cụ thể của sản phẩm. Ví dụ: nếu bạn đang bán máy tính xách tay, hãy yêu cầu người dùng đánh giá tốc độ, độ bền, tính thẩm mỹ, thời lượng pin hoặc các tính năng quan trọng khác. Danh sách không nền quá nhiều mà chỉ nên tập trung vào các đặc điểm nổi bật của sản phẩm.

MẸO 21: HÃY ĐỂ NGƯỜI DÙNG ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU ÍCH CỦA MỖI BÀI ĐÁNH GIÁ

Hãy yêu cầu người dùng đánh giá mức độ hữu ích. Bạn có thể sử dụng dữ liệu đó theo nhiều cách khác nhau.

Đầu tiên, bạn sẽ có thể sắp xếp các bài đánh giá hiệu quả hơn (Kampouris,

2013). Nếu bạn biết đánh giá nào hữu ích nhất, bạn có thể đặt những đánh giá đó lên đầu.

Thứ hai, bạn sẽ có thể thêm dữ liệu đó vào hồ sơ của người đánh giá.

Với việc hiển thị công khai – một mục tiêu để phấn đấu – bạn sẽ khuyến khích được những người đánh giá khác viết các bài đánh giá hữu ích.

Bạn thậm chí có thể thêm nhiều tiêu chí để bỏ phiếu như:

Đánh giá hữu ích không? Có hay không

Đánh giá vui không? Có hay không

Đánh giá dễ đọc không? Có hay không

Giống như Yelp:

Nếu bạn đề cập đến các tiêu chí bình chọn thì người đánh giá sẽ cố gắng đạt được xếp hạng cao dựa trên các khía cạnh đó. Vì vậy, họ sẽ viết các bài đánh giá tốt hơn. Vì nghiên cứu cho thấy rằng các bài đánh giá thuyết phục thường có tính hài hước và dễ đọc (Schindler & Bickart, 2012), hãy cân nhắc sử dụng những điều này để đánh giá các nhận xét của khách.

MẸO 22: SỬ DỤNG SCHEMA MARKUP ĐỂ HIỂN THỊ XẾP HẠNG TRÊN CÁC CÔNG CỤ TÌM KIẾM

Nếu bạn hiển thị các bài đánh giá trên trang web của mình thì đừng quên thêm Schema Markup để thông tin đó được xuất hiện trong kết quả tìm kiếm. Bạn thường sẽ nhận được tỷ lệ nhấp cao hơn (sẽ giúp trang của bạn được xếp hạng cao hơn).

Tác giả Nick Kolenda – Levica lược dịch

—–

Xem đầy đủ các phần của bài viết tại đây:

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P1)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P2)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P3)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P4)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P5)

Kinh nghiệm marketing, Tâm lý Marketing

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P3): Mẹo về cách sắp xếp

TÂM LÝ HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG (P3):

SỰ SẮP XẾP


MẸO 14: NHẤN MẠNH MỘT ĐÁNH GIÁ TÍCH CỰC VÀ MỘT ĐÁNH GIÁ TIÊU CỰC

Amazon hiện đang làm nổi bật một đánh giá tích cực VÀ đánh giá tiêu cực.

Bạn thường có thể tin tưởng vào hành vi của một đế chế như Amazon, một công ty phải thử nghiệm A/B một cách điên cuồng trên trang web của họ. Các trang web có lưu lượng truy cập cao thường có nhiều dữ liệu. Họ biết những gì đang hoạt động tốt và những gì không.

Nhưng tại sao nó lại hoạt động? À, tôi đã giải thích lợi ích của việc đề cập đến nhược điểm ở phần trên rồi (Doh & Hwang, 2009). Hiệu ứng tương tự được áp dụng ở đây.

Thêm vào đó, đánh giá tiêu cực sẽ kích hoạt hiệu ứng “làm mờ vết thâm”:

“… Cung cấp cho người dùng thông tin tích cực, sau đó là một phần nhỏ thông tin tiêu cực sẽ nâng cao được đánh giá tổng thể của họ về sản phẩm.” (Ein-Gar, Shiv, & Tormala, 2012, tr.855)

Vì vậy, đừng ẩn các đánh giá tiêu cực. Hiển thị một đánh giá tích cực rồi sau đó, hiển thị một đánh giá tiêu cực.

Mẹo này đặc biệt hiệu quả nếu bạn có NHIỀU đánh giá. Bằng cách thu hẹp sự tập trung của họ vào hai bài đánh giá, bạn sẽ tránh được tình trạng quá tải thông tin. Họ sẽ không cần đọc TẤT CẢ bài đánh giá – chỉ cần đọc hai bài đó thôi (Forman, Ghose, & Wiesenfeld, 2008).

MẸO 15: SẮP XẾP THEO ĐÁNH GIÁ HỮU ÍCH (TÍCH CỰC) NHẤT

Chúng ta bị ảnh hưởng bởi thứ tự thông tin. Khi mọi người bắt gặp một chuỗi thông tin, các mảnh ban đầu tạo ra kỳ vọng cho các mảnh còn lại.

Nếu thông tin ban đầu là tích cực, thì mọi người mong đợi các thông tin còn lại cũng là tích cực. Và những kỳ vọng đó làm mất đi nhận thức của họ. Họ sẽ hiểu tất cả các thông tin tiếp theo đều là tích cực, bất kể giá trị thực là như thế nào. (Asch, 1946).

Hiệu ứng tương tự có thể áp dụng cho các bài đánh giá.

Khi khách hàng đến trang của bạn, những đánh giá ban đầu là quan trọng nhất. Những đánh giá đó sẽ cố định một nhận thức nhất định – tích cực hoặc tiêu cực – và nhận thức đó ảnh hưởng đến đánh giá của họ về sản phẩm của bạn.

Bạn nên đặt các đánh giá TÍCH CỰC ở trên cùng để khách hàng có nhận thức thuận lợi về sản phẩm của bạn.

MẸO 16: HÃY ĐỂ NGƯỜI DÙNG LỌC ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHÍ KHÁC NHAU

Theo mặc định, bạn nên đặt các bài đánh giá “hữu ích nhất” lên đầu. Nhưng bạn cũng có thể thêm các tùy chọn sắp xếp khác như:

  • Ngày (ví dụ: gần đây nhất)
  • Hạng sao (ví dụ: tất cả các bài đánh giá ba sao)
  • Xác minh (ví dụ: chỉ các bài đánh giá đã xác minh)
  • Định dạng (ví dụ: tất cả các bài đánh giá video)
  • Chủ đề (ví dụ: các bài đánh giá đề cập đến một chủ đề)

Hầu hết người dùng không sử dụng các tùy chọn sắp xếp đó. Tuy nhiên, những lựa chọn đó vẫn nâng cao độ tin cậy của các đánh giá (Holleschovsky, 2015).

MẸO 17: HIỂN THỊ ÍT ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC SẢN PHẨM CAO CẤP

Thông thường, số lượng là một điều tốt. Càng có THÊM đánh giá càng TỐT.

Nhưng điều đó không đúng với các sản phẩm xa xỉ (Blal & Sturman, 2014). Mọi người mua những sản phẩm đó vì tính không phổ biến của nó. Vì vậy, nhiều đánh giá hơn có thể gây hại.

Nếu bạn đang bán một sản phẩm cao cấp, đừng quá lạm dụng đánh giá. Hãy bám sát vào một số ít lời chứng thực.

Tác giả Nick Kolenda – Levica lược dịch

—–

Xem đầy đủ các phần của bài viết tại đây:

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P1)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P2)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P3)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P4)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P5)

đánh giá của khách hàng
Kinh nghiệm marketing, Tâm lý Marketing

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P2): Mẹo về nguồn đánh giá

TÂM LÝ HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG (P2):

MẸO VỀ NGUỒN ĐÁNH GIÁ


MẸO 9: HIỂN THỊ ĐÁNH GIÁ TỪ CÁC KHÁCH HÀNG THƯỜNG XUYÊN

Đánh giá có sức thuyết phục nhất khi người mua và người đánh giá là một. Nếu người đánh giá nói về sản phẩm một cách tự nhiên, thì khách hàng sẽ tin tưởng rằng sản phẩm này tốt.

Đó là lý do tại sao khách hàng thường xuyên sẽ dễ thuyết phục khách hàng mới hơn là các chuyên gia (Li và cộng sự, 2011).

Trừ khi sản phẩm có rủi ro hoặc không an toàn – vì điều này cần sự có mặt của chuyên gia – thì hãy hiển thị các đánh giá từ những khách hàng tiêu biểu đại diện cho thị trường mục tiêu của bạn.

MẸO 10: HIỂN THỊ BẰNG CHỨNG NGƯỜI DÙNG ĐÃ SỬ DỤNG SẢN PHẨM

Chúng ta đang sống trong một thế giới mà bạn có thể mua các bài đánh giá giả mạo. Cần bằng chứng? Tôi đã tạo một công ty giả bằng cách đảo ngược họ của mình. Đây là video đánh giá nhanh về ADNELOK. Hãy lắng nghe ý nghĩa kép trong kịch bản tôi đã gửi cho cô ấy.

Trong thế giới ngày nay, bạn cần bằng chứng để chứng minh rằng một bài đánh giá nào đó là chính hiệu. Đó là lý do tại sao các bài đánh giá có sức thuyết phục hơn khi chúng đến từ “những người mua đã được xác minh” (Bjering, Havro và Moen, 2015).

Nếu bạn không thể hiển thị trạng thái này thì hãy khuyến khích khách hàng tải ảnh chụp tự sướng với sản phẩm lên (Yang, Chen và Tan, 2014).

MẸO 11: HIỂN THỊ TÊN THẬT CỦA NHỮNG NGƯỜI ĐÁNH GIÁ

Một số tên đăng nhập không đem lại cảm giác thuyết phục.

Tất nhiên, hầu hết tên đăng nhập sẽ bình thường (ví dụ: jschmo). Nhưng chúng vẫn kém thuyết phục hơn là tên người thật (ví dụ: Joe S. hoặc Sally P.).

Liu và Park (2015) đã tìm thấy bằng chứng trực tiếp rằng tên thật có sức thuyết phục hơn trong các đánh giá của khách hàng.

MẸO 12: XẾP HẠNG LỊCH SỬ ĐÓNG GÓP CỦA MỖI NGƯỜI ĐÁNH GIÁ

Tổng hợp dữ liệu về từng người đánh giá:

  • Họ đã viết bao nhiêu nhận xét?
  • Họ đã nhận được bao nhiêu lượt bình chọn “hữu ích”?

Sau đó xếp hạng từng người đánh giá dựa trên thông tin đó. Bạn sẽ giúp đôi bên cùng có lợi:

  • CHIẾN THẮNG # 1: Bạn sẽ khuyến khích khách hàng viết nhiều đánh giá hơn (để đạt được thứ hạng cao hơn). Ngoài ra, nếu bạn đếm số phiếu “hữu ích” trong bảng xếp hạng, họ sẽ cố gắng viết các bài đánh giá tốt hơn.
  • CHIẾN THẮNG # 2: Khách hàng mới có thể đánh giá độ tin cậy của bài đánh giá hiệu quả hơn. Họ có thể đặt niềm tin nhiều hơn vào những người đánh giá có thứ hạng cao.

MẸO 13: CHO NGƯỜI DÙNG THEO DÕI NGƯỜI ĐÁNH GIÁ

Tương tự, bạn có thể cho phép người dùng theo dõi người đánh giá. Tính xã hội sẽ khơi dậy động lực nội tại cho người đánh giá. Họ sẽ cảm thấy có động lực để viết các bài đánh giá tốt hơn để nhận được nhiều người theo dõi hơn.

Cheng và Ho (2015) đã tìm thấy sự ủng hộ thực nghiệm cho chiến lược đó.

Tác giả Nick Kolenda – Levica lược dịch

—–

Xem đầy đủ các phần của bài viết tại đây:

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P1)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P2)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P3)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P4)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P5)

đánh giá của khách hàng
Kinh nghiệm marketing, Tâm lý Marketing

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P1): Mẹo sử dụng từ

(*) Các phần của bài viết được Levica lược dịch từ cuốn sách “Psychology of reviews” của tác giả Nick Kolenda.

—————

Đánh giá của khách hàng có ở khắp mọi nơi.

Chỉ tính riêng TripAdvisor đã có 385 triệu đánh giá (nguồn). Nếu bạn chuyển đổi những đánh giá đó thành những tờ ghi chú thì nó sẽ cao 38.500 mét.

 

Cao gấp 4 lần so với đỉnh Everest:

Và đó mới chỉ là TripAdvisor. Khi bạn thêm các bài đánh giá từ các trang khác (ví dụ: Amazon, Yelp, Walmart)… thì sẽ có rất rất nhiều đánh giá.

Dù có rất nhiều bài đánh giá như vậy nhưng phần thông tin “hướng dẫn” thì rất ít. Ví dụ:

  • Đánh giá nào thuyết phục hơn?
  • Làm thế nào bạn có thể phản hồi lại những đánh giá tiêu cực?
  • Làm thế nào bạn có thể khiến khách hàng viết đánh giá tốt hơn?

Để trả lời những câu hỏi đó, tôi tìm kiếm trên Google Scholar và đã đọc 202 nghiên cứu hàn lâm với hơn 12 triệu bài đánh giá:

Có rất nhiều thông tin. Nhưng tôi đã tổng hợp những điều hữu ích nhất, độc đáo nhất (mà bạn có thể ứng dụng) vào bài viết này.


TÂM LÝ HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG (P2):

MẸO SỬ DỤNG TỪ


MẸO 1: SỬ DỤNG SỐ LƯỢNG CHỮ TỐI ĐA CHO TIÊU ĐỀ ĐÁNH GIÁ

Salehan và Kim (2014) đã phân tích 35.000 đánh giá trên Amazon. Họ nhận thấy rằng tiêu đề càng ngắn càng hiệu quả.

“… Độ dài của tiêu đề có liên quan ngược đến lượng độc giả. Rõ ràng mọi người sử dụng tiêu đề bài đánh giá để nói về chủ đề chung của cả bài đánh giá. Đọc và xử lý một tiêu đề dài sẽ mất nhiều thời gian và giảm động lực cho người đọc nó”. (tr. 12)

Hãy cân nhắc số lượng từ tối đa (ví dụ: 10 từ) để giảm độ dài của tiêu đề đánh giá.

MẸO 2: SỬ DỤNG SỐ LƯỢNG CHỮ TỐI THIỂU CHO PHẦN ĐÁNH GIÁ

Điều ngược lại xảy ra đối với văn bản trong một bài đánh giá. Bjering, Havro và Moen (2015) đã phân tích 1.489.194 bài đánh giá trên Amazon và họ nhận thấy rằng các bài đánh giá dài hơn có sức thuyết phục tốt hơn.

Để có các bài đánh giá dài hơn, bạn có thể yêu cầu độ dài tối thiểu (ví dụ: 200 ký tự). Hoặc bạn có thể sử dụng độ dài “được đề xuất”.

MẸO 3: PHÁT HIỆN (VÀ SỬA) LỖI CHÍNH TẢ VÀ NGỮ PHÁP

Không phải tất cả các đánh giá đều như nhau.

Cụ thể, các bài đánh giá có lỗi chính tả hoặc ngữ pháp ít thuyết phục hơn (Schindler & Bickart, 2012). Vậy… hãy sửa nó, hãy thêm chức năng phát hiện lỗi chính tả. Giúp người đánh giá phát hiện (và sửa) nó trước khi nhấn nút gửi đi.

MẸO 4: KHÔNG CHE GIẤU NHỮNG HẠN CHẾ CỦA SẢN PHẨM

Hmm, đề cập đến nhược điểm? Tiếp theo là gì? Hiển thị xếp hạng F của tôi từ Better Business Bureau à?

Tôi biết điều đó nghe có vẻ kỳ lạ. Nhận xét được cho là để QUẢNG CÁO một sản phẩm phải không? Vậy tại sao lại chê nó?

Vì, nếu bạn tóm tắt các con số, các bài đánh giá sẽ thuyết phục hơn khi chúng đề cập đến những lợi ích và cả hạn chế (Doh & Hwang, 2009). Những đánh giá “hai mặt” đó có vẻ xác thực hơn:

“… Những người đánh giá chỉ trích sản phẩm theo cách đơn giản nhưng thực chất họ lại đang giới thiệu sản phẩm, làm cho nó đáng tin cậy hơn và cuối cùng là tạo ảnh hưởng đến nhận thức của những người mua tiềm năng.” (Jensen và cộng sự, 2013, trang 314)

MẸO 5: SỬ DỤNG VĂN BẢN GỢI Ý ĐỂ CÓ ĐƯỢC TIÊU ĐỀ ĐÁNH GIÁ THUYẾT PHỤC

Trong trường để nhập văn bản thì văn bản gợi ý thường đưa ra hướng dẫn. Đó chính là tiêu chuẩn mà bạn muốn… nhưng mọi người hay bỏ lỡ cơ hội này.

Thay vào đó, bạn nên sử dụng các dòng gợi ý – ngoài việc là hướng dẫn – còn giúp bạn có được những nội dung thuyết phục.

Giả sử bạn là một nền tảng quảng cáo PPC.

Khi người dùng nhập giá thầu của họ, bạn nên hiển thị cho họ một con số cao – giống như Outbrain làm trong hình sau:

Cách này sẽ kích hoạt hiệu ứng neo (Tversky & Kahneman, 1975). Các nhà quảng cáo sẽ nhập giá thầu cao hơn, tạo ra nhiều doanh thu quảng cáo hơn.

Và bạn có thể làm theo một cách tương tự với các tiêu đề đánh giá. Hãy bỏ ngay phần giải thích kiểu, “Nhập tiêu đề đánh giá của bạn tại đây.” Ôi. Thật lãng phí.

Vì tiêu đề ngắn gọn và súc tích sẽ có sức thuyết phục nhất (Salehan & Kim, 2014), hãy hiển thị loại tiêu đề dạng đó ngay trong văn bản gợi ý như hình sau:

Văn bản gợi ý đó sẽ gợi ra cho khách hàng viết ra điều gì đó tương tự.

Bạn cũng nên xem xét đến việc nhắc đến điểm mạnh nhất của mình. Nếu một khách hàng không hài lòng đang viết đánh giá tiêu cực thì văn bản gợi ý sẽ là một lời nhắc nhở tinh tế về điều gì đó tích cực. Nó có thể biến đánh giá 1 sao tệ hại thành đánh giá 3 sao trung bình.

MẸO 6: PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU ĐỀ PHỤ

Glassdoor tách các đánh giá của họ thành các phần (ví dụ: ưu, nhược điểm…).

Những tiêu đề phụ đó làm tăng tính thuyết phục của một bài đánh giá (Mackiewicz & Yeats, 2014). Thêm vào đó, chúng làm giảm mật độ đoạn văn – điều này càng làm tăng tính thuyết phục (Kampouris, 2013).

Bạn có thể tạo các tiêu đề phụ đó bằng cách hỏi người đánh giá các câu hỏi khác nhau:

Trong phần tiếp theo đây, bạn cũng nên đặt những câu hỏi phù hợp…

MẸO 7: ĐẶT CÂU HỎI ĐỂ CÓ ĐƯỢC THÔNG TIN THUYẾT PHỤC

Đừng cho rằng khách hàng hài lòng sẽ viết đánh giá tốt. khách hàng hài lòng cũng có thể viết những đánh giá tệ

May mắn thay, Amazon thu thập dữ liệu về các bài đánh giá “hữu ích”. Và nhiều nhà nghiên cứu đã phân tích dữ liệu đó. Chúng ta biết đánh giá nào là hữu íchvà tại sao.

Quan trọng hơn, bạn có thể đưa ra các hướng dẫn để trích xuất thông tin đó. Tương tự như các tiêu đề phụ ở mẹo trước, bạn có thể đặt câu hỏi cụ thể để người đánh giá viết ra một đánh giá hữu ích.

Dựa trên nghiên cứu, bạn có thể dùng những câu hỏi sau:

A) HỎI NGƯỜI ĐÁNH GIÁ MÔ TẢ LẠI QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU SẢN PHẨM TỪ QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG CỦA HỌ

Các bài đánh giá có sức thuyết phục hơn khi chúng mô tả được quá trình tìm hiểu sản phẩm từ quyết định mua hàng. Những nội dung đó giúp xây dựng được uy tín:

“Những nội dung như vậy dường như xây dựng được uy tín của người đánh giá bằng cách cho thấy rằng người đánh giá sẵn sàng đầu tư thời gian và năng lượng để đưa ra quyết định mua hàng đúng đắn.” (Mackiewicz & Yeats, 2014, tr.318)

Ví dụ:

B) HỎI NGƯỜI ĐÁNH GIÁ MÔ TẢ LẠI TRẢI NGHIỆM CỦA HỌ VỚI CÁC SẢN PHẨM TƯƠNG TỰ

Các bài đánh giá có sức thuyết phục hơn khi chúng mô tả trải nghiệm với

Các sản phẩm tương tự (Mackiewicz & Yeats, 2014).

Ví dụ:

C) HỎI NGƯỜI ĐÁNH GIÁ MÔ TẢ CÁCH HỌ SỬ DỤNG SẢN PHẨM

Các bài đánh giá có sức thuyết phục hơn khi chúng đưa ra các ví dụ cụ thể. Những ví dụ đó làm tăng “khả năng ảnh hưởng” của bài đánh giá (Li và cộng sự, 2011).

Ví dụ:

D) HỎI NGƯỜI ĐÁNH GIÁ HỌ CẢM THẤY THẾ NÀO (ĐỐI VỚI VIỆC MUA HÀNG)

Ngôn ngữ cảm xúc có sức thuyết phục hơn đối với các sản phẩm theo chủ nghĩa hưởng thụ – ngay cả khi ngôn ngữ đó là tiêu cực (Ren & Nickerson, 2014).

Tại sao ư?

Bởi vì giai điệu cảm xúc tương đồng với bản chất cảm xúc của việc mua hàng. Và sự tương đồng đó mang lại cảm giác tốt.

Kronrod và Danziger (2013) sử dụng ví dụ về ngôn ngữ có tính biểu tượng. Hãy xem xét các mô tả sau về một khu chợ bán hải sản:

  • TÍNH BIỂU TƯỢNG: Bạn có thể tìm thấy cả đại dương trong khu chợ hải sản này
  • NGHĨA ĐEN: Chợ hải sản này bán rất nhiều loại hải sản khác nhau

Mô tả theo tính biểu tượng – theo bản chất cảm xúc – sẽ làm cho việc cảm nhận trở nên nổi bật hơn. Đổi lại, khách hàng bị thu hút bởi những lựa chọn theo chủ nghĩa khoái lạc.

Do đó, đừng hỏi khách hàng tại sao họ lại mua một sản. Hãy hỏi xem họ THÍCH sản phẩm đó như thế nào.

Chỉ cần một chút thay đổi về từ ngữ, bạn sẽ có được những nhận xét thuyết phục hơn (Moore, 2015).

MẸO 8: THƯỞNG CHO NGƯỜI DÙNG ĐÍNH KÈM HÌNH ẢNH HOẶC VIDEO

Các bài đánh giá có sức thuyết phục hơn khi chúng có kèm hình ảnh (Cheng & Ho, 2015) hoặc video (Xu & Chen, 2012).

Làm cách nào bạn có thể khuyến khích họ đính kèm chúng? Bạn có thể nói rằng các bài đánh giá có hình ảnh hoặc video sẽ nhận được nhiều bình chọn hữu ích hơn. Đó là cách bạn tạo động lực cho họ.

Hoặc bạn có thể tặng những phần thưởng (ví dụ: giảm giá) cho những khách hàng đính kèm hình ảnh hoặc video.

Tác giả Nick Kolenda – Levica lược dịch

—–

Xem đầy đủ các phần của bài viết tại đây:

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P1)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P2)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P3)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P4)

Tâm lý học trong đánh giá của khách hàng (P5)

Content Marketing, Ý tưởng Marketing

Case Study: 10 tình huống content marketing thành công

Thật khó để đánh giá mức độ hiệu quả của tiếp thị nội dung đối với một thương hiệu hoặc doanh nghiệp. May mắn thay, chúng ta có thể dựa vào các tình huống tiếp thị nội dung để hiểu đầy đủ quy trình và giá trị của nó.Trong các tình huống dưới đây, bạn sẽ thấy các tác động tích cực của tiếp thị nội dung đối với nhiều doanh nghiệp.Hãy cùng Levica tìm hiểu chiến lược content marketing giúp doanh nghiệp được đăng tin trên các ấn phẩm hàng đầu, cải thiện nhận thức về thương hiệu và SEO, xây dựng uy tín trong một ngành ra sao.Các tình huống chiến lược content marketing dưới đây sẽ cho bạn thấy được, thậm chí một chiến dịch có thể mang lại kết quả tốt khi được thực hiện và quảng bá đúng cách.

Các địa điểm được đăng tải hình ảnh nhiều nhất trên Instagram:

Nhóm nghiên cứu Fractl ở Mỹ đã tập trung vào sự hấp dẫn về địa lý cho chiến dịch của họ. Các địa điểm được đăng tải nhiều nhất ở Hoa Kỳ và Canada. Bằng cách lấy dữ liệu từ API – Đồ thị trên Instagram, họ đã xác định được những nơi được chụp ảnh nhiều nhất trên Instagram. Sau đó chuyển dữ liệu này thành một loạt các biểu đồ (được chia theo loại địa điểm và vị trí thực tế nơi ảnh được chụp) và chia sẻ một số ảnh Instagram đẹp nhất trong câu chuyện (tính năng Story trên Instagram).

Chiến lược ở đây là:

Chúng ta biết rằng cả độ phổ biến của Instagram và góc độ địa lý của chiến dịch sẽ thu hút sự chú ý. Khán giả và nhà báo sẽ quan tâm đến việc nhìn thấy vị trí phổ biến nhất trong tiểu bang của họ. Nhờ đó nhóm nghiên cứu đã sử dụng điều này để đẩy mạnh quá trình quảng bá của mình và giới thiệu đến các nhà báo bằng cách làm nổi bật thông tin liên quan về tiểu bang của họ.

Kết quả đạt được:

Đúng như dự đoán, chiến dịch đã thu hút sự chú ý của các nhà báo địa phương. Nội dung được đăng tải lên trang Boston.com, Chicago Sun-Times, The Palm Beach Post và Houston Chronicle. Nó thậm chí còn được giới thiệu (featured) trên nhiều kênh truyền hình địa phương. Đạt gần 40.000 lượt chia sẻ trên mạng xã hội, tăng 40% lưu lượng truy cập tự nhiên ở Hoa Kỳ và 300 câu chuyện với các vị trí trên Yahoo, AOL, Business Insider, Fast Company, NBC News, Pop Sugar, Daily Mail và Today.

Nhận thức về vẻ đẹp hoàn hảo (Perceptions of Perfection)

Đối với chiến dịch “Nhận thức về vẻ đẹp hoàn hảo”, nhóm nghiên cứu đã gửi một bức ảnh của một người phụ nữ đến 18 nhà thiết kế tự do trên toàn thế giới. Và yêu cầu họ để: “Photoshop và chỉnh sửa lại người phụ nữ này, khiến cô ấy hấp dẫn hơn đối với người dân nước bạn”. Sau đó, nhóm nghiên cứu tạo ra một kết quả hình ảnh hiển thị bức ảnh gốc cùng với các phiên bản từ nhà thiết kế của mỗi nước.

Chiến lược ở đây là:

Photoshop và hình ảnh cơ thể là những chủ đề “nóng” tạo ra sự quan tâm. Vì vậy mà chiến dịch này xoay quanh những chủ đề đó, được ghép với những hình ảnh thật và độc đáo. Tất nhiên chúng không có sẵn ở bất cứ nơi nào khác. Chiến dịch này rất hấp dẫn và kể cho người xem câu chuyện về tiêu chuẩn sắc đẹp từ các quốc gia trên thế giới. Nhờ vậy mà chiến dịch thu hút được sự chú ý của đông đảo mọi người.

Kết quả đạt được:

Bằng cách tạo một chiến dịch có tác động mạnh và khiến các nhà báo chia sẻ câu chuyện này với độc giả của họ, nhóm nghiên cứu đã tạo ra những kết quả tiếp thị nội dung lý tưởng. Câu chuyện đã được chọn bởi gần 600 nhà báo, bao gồm BuzzFeed và Huffington Post. Nó được đề cập bởi những người nổi tiếng như Sofia Vergara và Lil Wayne. Đồng thời nhận được hơn 900.000 lượt chia sẻ trên mạng xã hội và hơn 700.000 lượt xem trang trên trang web.

 Nguồn gốc Marvel

Chiến dịch lập bản đồ Nguồn gốc của Marvel cho Movoto (công ty bất động sản) được thể hiện bằng một infographic. Nó trình bày những câu chuyện nền tảng từ những người hâm mộ truyện tranh. Bản đồ Infographic đã kết nối các nhân vật Marvel nổi tiếng với quê hương của họ bằng cách hiển thị nơi sinh của họ trên khắp thế giới.

Chiến lược ở đây là:

Những bộ phim dựa trên Marvel luôn dẫn đầu phòng vé, và các hội truyện tranh trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Do đó chiến dịch đã tận dụng những xu hướng đó. Nhóm nghiên cứu đã tạo ra một đồ họa thu hút người hâm mộ truyện tranh trong khi vẫn giữ đúng dịch vụ cốt lõi của khách hàng về thông tin bất động sản trong vùng.

Kết quả đạt được:

Bằng cách sử dụng xu hướng phổ biến làm trọng tâm của chiến dịch này, nội dung đã được 9.000 chia sẻ và được nêu lên trong 365 câu chuyện (Story), bao gồm các vị trí trên Yahoo, Mashable, MTV, Mental Floss và Nerdist.

Những khuôn mặt điển hình

Đối với chiến dịch “Những khuôn mặt điển hình lạm dụng ma túy”, nhóm nghiên cứu đã phơi bày những nguy hiểm của việc sử dụng ma túy vào khuôn mặt của chúng ta theo cách đồ họa. Họ đã tuyển chọn 100 bức chân dung của các tội phạm (mugshot) cho mỗi 6 vụ bắt giữ liên quan đến ma túy hoặc rượu. Sau đó, tính trung bình các khuôn mặt để tạo ra một hình ảnh cho thấy tác động của việc sử dụng rượu hoặc loại thuốc cụ thể đến thể trạng.

Sáu hình ảnh đã được đăng tải trong một bộ ảnh cũng chia sẻ thông tin, sự kiện và số liệu thống kê về sự nguy hiểm của việc sử dụng ma túy và rượu.

Chiến lược ở đây là:

Hiểu được rằng hình ảnh có nhiều khả năng thu hút sự chú ý hơn nội dung văn bản, chiến dịch này được tập trung vào việc tạo đồ họa sinh động. Công ty này đã muốn đạt được sự uy tín trong ngành điều trị ma túy. Vì vậy chiến dịch đã sử dụng một hình ảnh trực quan khuấy động cảm xúc kết hợp với các mẩu tin mang tính định hướng. Điều này sẽ giúp thu hút nhiều sự chú ý hơn một bài viết dài.

Kết quả đạt được:

Chiến dịch gây được tiếng vang với các nhà báo có uy tín cao, những người sẵn sàng chia sẻ câu chuyện này. Nó được nêu lên trên hơn 250 câu chuyện và gần 9.000 lượt chia sẻ. Điều này đã giúp thương hiệu được biết đến nhiều như họ muốn.

Mức độ đọc tin tức từ Twitter

Nhóm nghiên cứu đã thu thập dữ liệu bên ngoài để tạo ra cốt lõi của chiến dịch “Mức độ đọc tin từ Twitter”. Sử dụng API của Twitter, họ đã xem xét hơn 500.000 tweet để phân tích mức độ đọc Twitter dựa trên vị trí địa lý. Họ công bố phát hiện của mình trong một báo cáo được thể hiện bằng biểu đồ tương tác. Biểu đồ này thể hiện từng mức độ đọc trung bình của bang dựa trên ngôn ngữ người dân sử dụng trên Twitter.

Chiến lược ở đây là:

Sự tò mò và niềm tự hào là hai cảm xúc kích thích cao thường khuyến khích việc chia sẻ trên mạng xã hội. Vì vậy, nội dung chiến lược sẽ kích thích sự tò mò (mọi người sẽ muốn biết xếp hạng của tiểu bang mình như thế nào) và niềm tự hào (mọi người sẽ muốn chia sẻ kết quả của bang của họ). Thêm vào đó, chiến dịch này cũng tận dụng việc biết được nội dung gắn liền với một khu vực địa lý sẽ thu hút sự chú ý của các nhà báo trong khu vực.

Kết quả đạt được:

Chiến dịch này được nêu lên 250 câu chuyện, bao gồm cả các ấn phẩm trong khu vực như AccessAtlanta.com, Austin360.com và MyFoxTwinCities.com. Nó đã được chia sẻ hơn 14.000 lần và thu hút 31.600 lượt xem trên trang web của doanh nghiệp đó.

Người giàu nhất

Đối với những Người Giàu Nhất nước Mỹ, nhóm nghiên cứu đã tạo ra một đồ họa tĩnh, hiển thị người giàu nhất ở mỗi tiểu bang. Chiến dịch cũng có một infographic tương tác để làm sáng tỏ sự giàu có – nó cho thấy khoảng cách giữa người giàu nhất trong bang và người dân trung bình của bang.

Chiến lược ở đây là:

Dữ liệu infographics về Người Giàu Nhất ở mỗi bang được xuất bản bởi các thương hiệu khác. Nhưng thay vì chỉ tạo ra một sự mô tả khác của bộ dữ liệu này, biểu đồ đồ họa được gắn với một yếu tố tương tác hiển thị dữ liệu theo một ngữ cảnh. Đó là bằng cách cho thấy người giàu nhất ở mỗi tiểu bang so với người dân bình thường, nhóm nghiên cứu đã thêm một lời kêu gọi tình cảm làm tăng sự quan tâm và giúp thúc đẩy chiến dịch.

Kết quả đạt được:

Nội dung nhận được 140.000 lượt chia sẻ trên mạng xã hội và dẫn đến 1,4 triệu lượt xem trang trên trang web của doanh nghiệp. Câu chuyện đã được chọn bởi 130 nhà báo, bao gồm Yahoo, The Washington Post và Huffington Post.

Các tình huống Content marketing dài hạn

Mặc dù một phần nội dung có thể tạo ra lợi nhuận mạnh mẽ, xuất bản và quảng bá một loạt nội dung theo thời gian mang lại kết quả thậm chí còn lớn hơn và nền tảng vững chắc hơn để thành công lâu dài.

Sáu tháng: Fanatics

Chiến lược ở đây là:

Fanatics, một trang web thương mại điện tử thể thao, muốn cung cấp cho khán giả nhiều lý do hơn để ghé thăm và tương tác với thương hiệu của mình. Họ muốn biến trang web thành một điểm đến trực tuyến cho những người yêu thích thể thao bằng cách tung ra một blog, tăng lượng khán giả và thu hút các phương tiện truyền thông.Dưới đây là các chiến lược giúp Fanatics đạt được các mục tiêu này trong 6 tháng:Đăng tải đúng lúc, các bài viết liên quan đến thể thao sẽ thu hút sự chú ý ngay lập tức trong các sự kiện và mùa thể thao phổ biến.Đăng tải lên trang web với các bài viết các nội dung luôn “mới” và có giá trị (evergreen content) liên quan đến các khía cạnh lịch sử của thể thao. Những bài viết này cung cấp giá trị theo thời gian.

  • Nhận thức sâu sắc về xu hướng và nhanh chóng tạo ra nội dung sẽ tối đa hóa các chủ đề thể thao lớn, trận đấu và câu chuyện về các người chơi.

Kết quả đạt được:

Bằng cách đăng tải những nội dung liên quan đến cả xu hướng phù hợp thời điểm và câu chuyện có giá trị lâu dài, Fanatics trở thành điểm đến web cho những người yêu thể thao. Các chiến dịch dẫn đến lượt tăng 1.100% lưu lượng tìm kiếm tự nhiên và tăng 230 % số lượng từ khóa xếp hạng. Đồng thời được nêu lên trên các trang web phổ biến như USA Today, MSN, Yahoo Sports và The Score.

Sáu tháng: Movoto

Chiến lược ở đây là:

Trang web nghiên cứu và mô giới bất động sản Movoto muốn cải thiện nhận diện thương hiệu của mình. Họ muốn thúc đẩy lưu lượng truy cập và kiếm thêm các liên kết tự sinh (earn links) với nội dung on-site của họ.

Để đạt được những mục tiêu này, Movoto sử dụng một chiến lược tập trung vào:

  • Tạo nội dung xoay quanh những cảm xúc kích thích cao – chẳng hạn như sự tò mò, thích thú và tin tưởng – sẽ hấp dẫn đối tượng mục tiêu của Movoto.
  • Tạo ra các chiến dịch ở nhiều định dạng động, chẳng hạn như đồ họa chuyển động, các tính năng nội dung tương tác, ứng dụng di động và câu đố.
  • Phát triển nội dung có liên quan đến nhiều đối tượng bằng cách liên quan đến văn hóa và xu hướng pop (Văn hóa đại chúng).

Kết quả đạt được:

Khi kết thúc chiến dịch, công ty Movoto đã thiết lập được tên tuổi, thu hút lưu lượng truy cập và các liên kết trở lại với trang web. Đồng thời xây dựng uy tín của họ trong ngành bất động sản. Các chiến dịch đã mang lại hơn 1,7 triệu lượt chia sẻ trên mạng xã hội và hơn 1.700 nhà báo đã đăng tải về Movoto trên các trang như MTV, Mashable, Yahoo, Daily Mail, Huffington Post, v.v.

Chín tháng: BuzzStream

 

Chiến lược ở đây là:

BuzzStream trước khi thực hiện chiến dịch này, đã được công nhận thương hiệu trong ngành. Tuy nhiên họ muốn mở rộng thành công trong quá khứ và tiếp tục khẳng định mình là một chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực SEO.BuzzStream thực hiện một chiến dịch để định vị mình như một nhà lãnh đạo tư tưởng trong lĩnh vực của họ. Chiến lược tập trung vào:

  • Tạo các chiến dịch dựa trên nghiên cứu ban đầu để cho thấy BuzzStream như một chuyên gia trong lĩnh vực của họ.
  • Luôn tạo nội dung “mới” và có giá trị lâu dài (evergreen content) với các từ khóa có liên quan để cải thiện khả năng hiển thị của BuzzStream trên các công cụ tìm kiếm.
  • Sử dụng nội dung có rào cản (gated content – loại hình nội dung bị “khóa” bởi một rào cản nào đó, độc giả phải “mở khóa” theo yêu cầu của kênh nội dung để có thể tiếp cận tới nội dung họ mong muốn) và tối ưu hóa nội dung on-site cho những chuyển đổi giúp trang web có thể phát triển mối quan hệ lâu dài với người xem.

Kết quả đạt được:

BuzzStream đã đăng tải 19 chiến dịch theo định hướng nghiên cứu, dẫn đến 320 câu chuyện được nêu lên và gần 66.000 lượt chia sẻ trên mạng xã hội. Nội dung on-site cũng giúp cải thiện lượt chuyển đổi trang web bởi họ đã phá vỡ kỷ lục với những lượt đăng ký mới.

Ba năm: Recovery Brands

Chiến lược ở đây là:

Recovery Brand trước khi thực hiện chiến dịch này, họ tương đối mới trong ngành. Trang web điều trị về rượu và ma túy đang bước vào một ngành cạnh tranh cao. Họ đang tìm cách tăng lưu lượng truy cập, sự uy tín và khả năng hiển thị trên phương tiện truyền thông xã hội.

Do đó Recovery thực hiện các chiến lược sau:Sản xuất các chiến dịch hấp dẫn về mặt cảm xúc được minh chứng bởi nhiều nghiên cứu chuyên sâu và phù hợp với các mục tiêu và sứ mệnh của công ty.

  • Sử dụng các phương tiện nội dung, chẳng hạn như nội dung có nguồn từ đám đông, các cuộc thi, câu đố, đồ họa chuyển động, infographics và các ứng dụng di động sẽ thu hút sự chú ý.
  • Đạt được sự tiếp cận lớn bằng cách đảm bảo các tính năng trên các trang web có thẩm quyền cao với lượng khán giả lớn. Đồng thời ảnh hưởng đến các nhà báo.

Chiến lược ở đây là:

Cách tiếp cận để xây dựng uy tín cho Recovery Brands đã hiệu quả. Một loạt các chiến dịch này đã tăng lưu lượng truy cập tự nhiên lên ​​1.100% trong một năm và dẫn đến hơn 4 triệu lượt xem trang. Các chiến dịch đã thu hút hơn 12.500 câu chuyện được đề cập đến và 1,2 triệu lượt chia sẻ trên mạng xã hội.

Các bước tiếp theo cho chiến lược sáng tạo nội dung của bạn

Ở trên như Levica đã trình bày 10 tình huống chiến lược nội dung cho thấy cách tạo nội dung chất lượng và chiến thuật quảng bá hiệu quả. Chúng giúp doanh nghiệp bạn tạo ra kết quả có tác động mạnh. Bạn đã sẵn sàng sử dụng tiếp thị nội dung để đưa thương hiệu của mình lên một tầm cao mới? Hãy để Levica giúp bạn nhé!

Levica lược dịch từ frac.tl

 

 

tâm lý học trong quảng cáo
Kinh nghiệm marketing, Tâm lý Marketing

Tâm lý học trong quảng cáo – Cách giúp logo thương hiệu thu hút hơn

Logo hoặc thương hiệu của bạn là một phần không thể thiếu trong quảng cáo. Ở phần này, bạn sẽ học cách nâng nhận thức của nó lên.

CHIẾN THUẬT 9: ĐẶT VỊ TRÍ THƯƠNG HIỆU VỀ PHÍA BÊN PHẢI

Trong chiến thuật đầu tiên của bài viết này, bạn đã biết lý do tại sao bạn nên đặt hình ảnh về phía bên trái của quảng cáo. Với vị trí đó, bán cầu não phải của bạn có thể xử lý hình ảnh dễ dàng hơn.

Và đây cũng là một chiến thuật tương tự. Nếu hình ảnh của bạn chiếm một phần lớn trong quảng cáo, thì bạn nên đặt thương hiệu của mình ở bên phải.

Gợi ý đó là từ giả thuyết kích hoạt phù hợp (Janiszewski, 1990). Nếu hình ảnh của bạn lớn, thì mọi người sẽ xử lý quảng cáo chủ yếu bằng bán cầu phải của họ. Bán cầu não trái sẽ ít được kích hoạt hơn.

Theo giả thuyết kích hoạt phù hợp thì các bán cầu não dù ít được hoạt hóa hơn nhưng vẫn hoạt động. Nó xử lý thông tin một cách tiềm thức. Và sự xây dựng vô thức đó tạo ra phản ứng thuận lợi cho thông tin hơn.

Khi mọi người xem quảng cáo chứa đầy hình ảnh, bán cầu não trái của họ vẫn sẽ xử lý nội dung nằm bên phải trong tiềm thức (và sẽ phát triển phản ứng thuận lợi đối với thông tin nằm bên phải đó đó). Đó là lý do tại sao bạn nên đặt thương hiệu của mình vào vị trí này:

“… Khi đặt tên thương hiệu ở bên phải thì thông tin này sẽ được gửi đến bán cầu trái vốn ít được kích hoạt. Hình ảnh thương hiệu sẽ được xử lý ở mức độ tiềm thức nhiều hơn là ở bán cầu phải… và một khi tăng được lượng xử lý tiềm thức lên thì sẽ tăng được ảnh hưởng về tên thương hiệu lên… ”(Janiszewski, 1990, trang 54–55)

Tôi hiểu là lời giải thích có vẻ phức tạp. Vì vậy, sau đây là một lý do khác – nhưng đơn giản hơn – để đặt thương hiệu của bạn ở bên phải là các nghiên cứu khác đã phát hiện ra rằng thông tin ở bên phải tạo ra tính thẩm mỹ cao hơn (Grobelny & Michalski, 2005). Vì vậy, mọi người sẽ cảm nhận thương hiệu của bạn tốt hơn.

 

CHIẾN THUẬT 10: TĂNG KÍCH THƯỚC THƯƠNG HIỆU

Một số nhà quảng cáo khuyên bạn nên giảm kích thước thương hiệu của mình xuống. Hình thức trực quan của một thương hiệu có thể làm cho nội dung của bạn mang tính quảng cáo nhiều, làm giảm tính thuyết phục của quảng cáo.

Và nó nghe cũng có lý. Trước khi thực hiện nghiên cứu này, tôi có lẽ đã đồng ý với tuyên bố đó. Tuy nhiên, khi đã hoàn thành nghiên cứu, tôi thấy tuyên bố đó không chính xác.

Pieters và Wedel (2004) đã đo kích thước bề mặt của nhãn hiệu trong 1.363 quảng cáo. Họ phát hiện ra rằng kích thước không làm giảm lượng chú ý:

“… Sự gia tăng về kích thước của yếu tố thương hiệu không có tác động tiêu cực đến sự chú ý đối với toàn bộ quảng cáo. Phát hiện này sẽ giải tỏa mối lo ngại của các nhà quảng cáo rằng nếu làm thương hiệu nổi bật quá sẽ khiến người tiêu dùng chuyển trang nhanh hơn.” (Pieters & Wedel, 2004, trang 48)

Và hiệu quả không chỉ là trung tính. Nghiên cứu khác đã phát hiện ra hiệu quả tích cực từ việc tăng kích thước của thương hiệu.

We del và Pieters (2000) đã cho những người tham gia xem các quảng cáo khác nhau và phân tích các định dạng mắt của họ. Họ đã tìm thấy gì? Thương hiệu chính là thứ thu hút nhiều sự chú ý nhất:

“… Yếu tố thương hiệu vẫn là phần được mắt tập trung nhiều nhất trên một quảng cáo, tiếp theo đó là yếu tố văn bản và hình ảnh… [ngay cả khi] người tiêu dùng chỉ lướt qua các tạp chí và dành một khoảnh khắc rất ngắn để xem quảng cáo (dưới 3 giây) thì yếu tố thương hiệu vẫn là điểm thu hút lượng lớn sự chú ý nhất”. (We del & Pieters, 2000, trang 308-309)

Điểm mấu chốt: đừng ngại tăng kích thước thương hiệu hoặc logo của bạn.

Để quảng cáo hiệu quả hơn, bạn có thể xem thêm các phần bài viết của tác giả Nick Kolenda tại đây:

Tâm lý học trong quảng cáo – Chiến thuật tối ưu hình ảnh

Tâm lý học trong quảng cáo – Chiến thuật sử dụng ngôn từ trong quảng cáo

Tác giả Nick Kolenda – Levica lược dịch

sử dụng ngôn từ trong quảng cáo
Tâm lý Marketing

Tâm lý học trong quảng cáo – Chiến thuật sử dụng ngôn từ trong quảng cáo

Từ ngữ cũng rất quan trọng. Ở bài viết về copywriting, tôi (tác giả Nick Kolenda) đã giải thích một loạt các chiến thuật để giúp cho bài viết của bạn thuyết phục hơn. Còn trong khuôn khổ bài viết hiện tại này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một số chiến thuật mới dành riêng cho quảng cáo.

CHIẾN THUẬT 5: PHÓNG TO NHỮNG TỪ CÓ THỂ CHUYỂN ĐỔI CẢM XÚC

Hình ảnh kích hoạt cảm xúc phù hợp với kích thước của chúng. Hình ảnh càng lớn thì cảm xúc càng mạnh (De Cesarei & Codispoti, 2006).

Và phát hiện đó có lý. Về mặt tiến hóa, tổ tiên của chúng ta đã đánh giá một mối đe dọa tiềm tàng dựa trên kích thước của nó:

“… Trong cuộc sống thực, khoảng cách đến một vật thể sẽ ảnh hưởng đến mức độ liên quan sinh học của nó đối với sinh vật… Ví dụ, những kẻ hung hãn dường như càng nguy hiểm khi chúng đến gần cá thể hơn”. (Bayer, Sommer, & Shacht, 2012, trang 5)

Từ ngữ thì khác nhau. Bản chất của chúng mang tính biểu tượng. Mọi người cần giải mã ý nghĩa của một từ để trải nghiệm phản ứng cảm xúc với nó.

Với tính chất biểu tượng đó, kích thước từ ngữ lại có thể đóng vai trò trong tác động cảm xúc được sao? Hóa ra là nó có thể đấy. Bằng cách tăng kích thước của văn bản – đặc biệt là các từ mang tính cảm xúc – bạn sẽ nâng cao tác động cảm xúc của những từ đó lên (Bayer, Sommer & Shacht, 2012).

Bạn cũng sẽ đạt được một lợi ích khác nữa. Pieters & Wedel (2004) đã phân tích 1.363 quảng cáo và nhận thấy rằng các từ thu hút được sự chú ý trực tiếp đều có liên quan đến kích thước của chúng:

“… Sự gia tăng kích thước văn bản làm tăng sự chú ý đến yếu tố này nhiều hơn và nó đồng thời làm giảm sự chú ý đến thương hiệu và các yếu tố hình ảnh khác… [vì vậy] các nhà quảng cáo muốn tối đa hóa sự chú ý đến toàn bộ quảng cáo nên nghiêm túc xem xét dành nhiều không gian hơn cho phần chữ.” (Pieters & We del, 2004, trang 48)

Do đó, không chỉ những từ được phóng to của bạn sẽ tạo ra tác động mạnh hơn mà còn thu hút sự chú ý dễ dàng hơn.

CHIẾN THUẬT 6: ĐỀ CẬP ĐẾN NHIỀU TÍNH NĂNG (NHƯNG KHÔNG SỬ DỤNG)

Mọi người thường thích các sản phẩm có nhiều tính năng:

“Miễn là các tính năng của một sản phẩm nhiều tính năng làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm đó, người tiêu dùng sẽ có xu hướng chuộng một sản phẩm có nhiều tính năng hơn một sản phẩm ít tính năng.” (Goodman & Irmak, 2013, trang 45)

Nói chung, mọi người cho rằng danh sách dài các tính năng có sức thuyết phục hơn danh sách chỉ lèo tèo vài tính năng. (Petty & Cacioppo, 1984).

Tuy nhiên, có một lời cảnh báo. Mọi người thường đánh giá quá cao việc sử dụng các tính năng. Hầu hết mọi người thích trả phí luôn một lần (thay vì trả cho mỗi lần sử dụng) bởi vì họ ước tính quá cao số tiền mà họ sẽ sử dụng cho một sản phẩm (Nunes, 2000).

Trên thực tế, một danh sách dài các tính năng có thể phản tác dụng nếu người tiêu dùng cân nhắc việc sử dụng chúng. Khi người tiêu dùng nghĩ về cách sử dụng nguyên danh sách tính năng đó thì họ sẽ chuyển sang thích các sản phẩm có ít tính năng hơn (Goodman & Irmak, 2013).

Trong quảng cáo của mình, bạn có thể nêu bật nhiều đặc điểm về sản phẩm của mình nhưng bạn cần tránh đóng khung các tính năng đó về mặt sử dụng:

“… Kết quả cho thấy rằng các nhà tiếp thị tránh tập trung vào tần suất sử dụng tính năng, điều này có thể làm giảm sự ưa thích đối với các sản phẩm đa chức năng; thay vào đó, việc tập trung người tiêu dùng vào một tính năng sẽ có nhiều khả năng thúc đẩy mua hàng hơn… ”(Goodman & Irmak, 2013, trang 52)

Hãy tránh mô tả tính hữu dụng hoặc tính thực tế của từng tính năng, thay vào đó, hãy đơn giản đề cập rằng sản phẩm của bạn có tính năng đó là đủ.

CHIẾN THUẬT 7: SỬ DỤNG NGÔN NGỮ QUYẾT ĐOÁN CHO SẢN PHẨM HƯỞNG THỤ

Trong bài viết về copywriting này, tôi mô tả sự nguy hiểm của ngôn ngữ quyết đoán. Nếu người đọc cảm thấy như bạn đang cố gắng thuyết phục họ, họ có thể gặp phản ứng kháng tâm lý (và họ sẽ chống lại nỗ lực thuyết phục của bạn).

Nhưng có một ngoại lệ. Ngôn ngữ quyết đoán có thể cải thiện quảng cáo cho các sản phẩm hưởng thụ (Kronrod, Grinstein, & Wathieu, 2012). Sản phẩm hưởng thụ (hedonic) là sản phẩm liên quan đến, hoặc đặc trưng cho những niềm vui. Khách hàng mua đơn giản vì họ thích nó.

Lý do cần đến mối liên hệ giữa tâm trạng tích cực và sự quyết đoán là:

 

“… Bối cảnh tiêu dùng theo chủ nghĩa khoái lạc có nhiều khả năng tạo ra tâm trạng tích cực hơn, từ đó thúc đẩy người tiêu dùng mong đợi ngôn ngữ quyết đoán và yêu cầu sử dụng loại ngôn ngữ như vậy.” (Kronrod và cộng sự, 2012, trang 8)

Khi mọi người cảm thấy vui vẻ, họ nói chuyện quyết đoán hơn (và mong đợi mọi người nói quyết đoán hơn). Và những kỳ vọng đó là chìa khóa.

Bởi vì người tiêu dùng sẽ mong đợi sự quyết đoán, ngôn ngữ quyết đoán của bạn sẽ tăng khả năng xử lý trôi chảy. Họ có thể hiểu quảng cáo của bạn dễ dàng hơn – điều này sẽ tạo ra cảm giác dễ chịu. Cảm giác dễ chịu đó sau đó sẽ được lây qua cho sản phẩm của bạn (Alter & Oppenheimer, 2009).

UNSUPPORTED: UnsupportedElement

UNSUPPORTED: UnsupportedElement

 

CHIẾN THUẬT 8: LÀM CHO CÂU KHẨU HIỆU VÀ LỜI KÊU GỌI HÀNH ĐỘNG CỦA BẠN CÓ VẦN ĐIỆU

Chiến thuật trước đây cho thấy rằng ngôn ngữ quyết đoán có thể làm tăng khả năng xử lý trôi chảy cho các sản phẩm mang tính khoái lạc. Tác dụng tương tự cũng xảy ra với cách gieo vần. Nhưng hiệu ứng này xảy ra đối với bất kỳ sản phẩm nào.

Trên thực tế, một vần điệu đơn giản có thể đã quyết định kết quả của phiên tòa O.J. Simpson: If the glove doesn’t -it, you must acquit. (Nếu chiếc găng tay không phù hợp, bạn phải trắng án.)

Trong một nghiên cứu, McGlone và Tofighbakhsh (2000) đã trình bày cho sinh viên hai câu liên quan đến rượu:

Có vần: Tỉnh táo che dấu điều gì, rượu tiết lộ điều đó.

Không vần: Điều gì che giấu khi tỉnh táo, rượu sẽ biểu hiện ra.

Cả hai câu về cơ bản là giống nhau. Nhưng học sinh nhận thấy câu nói có vần chính xác và trung thực hơn. Tại sao? Vì nó làm tăng sự trôi chảy. Khi đánh giá điều đó, sinh viên đã trải qua một cảm giác dễ chịu, mà họ đã lây nó sang phần thông tin.

Với sức mạnh của vần điệu, hãy cân nhắc điều chỉnh lời kêu gọi hành động của bạn:

Be a dove, show some love.

Whaddya say, donate today.

Want a tour? Drop by our store.

Những vần điệu tinh tế sẽ tạo ra cảm giác dễ chịu. Sau đó, mọi người sẽ lây sự thú vị đó cho lời kêu gọi hành động của bạn và họ sẽ cảm thấy mong muốn hoàn thành nó mạnh mẽ hơn.

Để quảng cáo hiệu quả hơn, bạn có thể xem thêm các phần bài viết của tác giả Nick Kolenda tại đây:

Tâm lý học trong quảng cáo – Chiến thuật tối ưu hình ảnh

Tác giả Nick Kolenda – Levica lược dịch

nguyên tắc tâm lý trong thiết kế sản phẩm
Tâm lý Marketing

Tâm lý học trong quảng cáo – Chiến thuật tối ưu hình ảnh

Bạn nên sử dụng những loại hình ảnh nào? Các đặc tính lý tưởng thường sẽ khác nhau, tùy thuộc vào sản phẩm của bạn. Nhưng phần này sẽ mô tả các chiến thuật hữu ích giúp bạn tối ưu hình ảnh cho bất kỳ quảng cáo nào và bất kể sản phẩm gì.

CHIẾN THUẬT 1: ĐẶT HÌNH ẢNH VÀ ĐỒ HOẠ Ở PHÍA BÊN TRÁI

Khi tạo quảng cáo, bạn cần xem xét vị trí không gian của hình ảnh và văn bản. Tại sao? Bởi vì các yếu tố của quảng cáo phải trùng khớp với cấu trúc đường dẫn trực quan giữa bộ não và mắt của con người:

UNSUPPORTED: UnsupportedElement

Khi bạn nhận thông tin về một vật ở mắt bên trái hoặc bên phải thì bán cầu não ở bên ngược lại sẽ xử lý thông tin đó: “… Một thông tin xuất hiện ở thị giác bên trái (LVF) ban đầu sẽ được bán cầu não phải (RH) tiếp nhận và xử lý, và một thông tin xuất hiện ở thị giác bên phải (RVF) ban đầu sẽ được bán cầu não trái để ý tới và xử lý (LH )… ”(Bourne, 2006, trang 374)

Do cấu trúc tế bào thần kinh đó mà bán cầu não phải sẽ xử lý thông tin được trình bày ở bên trái của một quảng cáo:

Và những bán cầu đối lập đó chính là chìa khóa…

“Bởi vì bán cầu não phải phù hợp hơn để xử lý thông tin bằng hình ảnh và bán cầu não trái thì thiên về xử lý logic và lời nói nên việc đặt hình ảnh ở phía bên trái của văn bản sẽ giúp tăng cường quá trình xử lý toàn bộ thông điệp …” (Grobelny & Michalski, 2015, trang 87)

Khi bạn đặt hình ảnh và đồ họa về phía bên trái của quảng cáo, bạn sẽ tăng được cường độ xử lý thông tin. Mọi người sẽ đọc quảng cáo của bạn nhanh hơn, tạo ra các đánh giá thuận lợi hơn (Alter & Oppenheimer, 2009).

UNSUPPORTED: UnsupportedElement

CHIẾN THUẬT 2: MÔ TẢ SẢN PHẨM ĐỂ KHUYẾN KHÍCH TƯƠNG TÁC TINH THẦN

Nếu bạn chỉ muốn đọc một chiến thuật trong bài viết này… thì hãy đọc chiến thuật này. Chiến thuật này (a) rất có tác dụng (b) dễ thực hiện và (c) hầu như không được sử dụng bởi các doanh nghiệp.

Khi doanh nghiệp tạo ra hình ảnh sản phẩm, họ thường mô phỏng sản phẩm mà không cần suy nghĩ nhiều. Bắt đầu từ bây giờ, hãy luôn mô phỏng sản phẩm theo cách để bạn đạt được mục đích cơ bản là: khuyến khích được sự tương tác tinh thần.

Đây là một ví dụ. Elder và Krishna (2012) đã cho những người tham gia xem quảng cáo về một cốc cà phê. Hóa ra, những người tham gia có nhiều khả năng mua cốc hơn khi tay cầm hướng về bên phải (tay thuận của hầu hết mọi người).

Các nhà nghiên cứu cho rằng đó là do “mô phỏng nâng cao”. Khi tay cầm hướng về bên phải, người tham gia tương tác tinh thần với sản phẩm ở mức độ cao hơn. Trong các thí nghiệm khác, hiệu ứng đó biến mất khi những người tham gia đang cầm thứ gì đó trên tay:

“… Khi người tham gia có sẵn bàn tay thuận, việc mô phỏng sản phẩm trực quan tương ứng sẽ dẫn đến ý định mua hàng cao hơn; tuy nhiên, khi tay thuận đang cầm sẵn vật gì đó rồi thì các tác động sẽ bị đảo ngược.” (Elder & Krishna, 2012, trang 9).

Điều đó thật tuyệt. Nhưng sản phẩm của tôi không có tay cầm.

Không có tay cầm sao? Đừng lo lắng. Các nhà nghiên cứu đã tiến hành các thí nghiệm khác. Đây là một số ý tưởng:

Đặt dụng cụ hoặc đồ dùng ăn uống ở bên phải:

Đặt sản phẩm thuận với hướng người xem:

Bỏ sản phẩm ra khỏi bao bì:

UNSUPPORTED: UnsupportedElement

Bạn có thể sử dụng những hình ảnh đó ở bất cứ đâu (ví dụ: quảng cáo, eBay, các trang web thương mại điện tử). Trong hầu hết các trường hợp, những hình ảnh đó sẽ làm cho sản phẩm của bạn hấp dẫn hơn vì chúng làm tăng được lượng tương tác tinh thần.

CHIẾN THUẬT 3: HƯỚNG ÁNH NHÌN CỦA NGƯỜI MẪU VỀ CTA

Là con người, chúng ta có xu hướng bẩm sinh là theo dõi ánh nhìn của mọi người. Đặc điểm đó đã giúp tổ tiên của chúng ta phát hiện ra các mối đe dọa dễ dàng hơn. Và nhờ sự tiến hóa, đặc điểm đó đã ăn sâu vào hạch hạnh nhân của chúng ta (Emery, 2000).

Bạn có thể áp dụng xu hướng đó trong quảng cáo của mình. Nếu quảng cáo của bạn chứa hình ảnh về người, hãy hướng ánh mắt của người mẫu đến CTA. Bạn sẽ thu hút được nhiều sự chú ý hơn đến khu vực đó:

Bạn nên tránh hướng mắt của mẫu về phía người xem. Những hình ảnh trực diện đó sẽ thu hút sự chú ý vào người mẫu, thay vì các phần quan trọng khác trong quảng cáo:

Một số tổ chức phi lợi nhuận hoặc tổ chức từ thiện có thể hưởng lợi từ những hình ảnh trực diện. Tuy nhiên, bạn nên chuyển hướng ánh nhìn của người mẫu về phía CTA của mình

CHIẾN THUẬT 4: CHỌN CÁC NGƯỜI MẪU HẤP DẪN (CÓ LIÊN QUAN)

Những người hấp dẫn có thực sự nâng cao tính thuyết phục của một quảng cáo không? Không may là đúng vậy. Bạn còn có thể có được những đánh giá thuận lợi hơn về sản phẩm khi bạn lựa những người đẹp quảng cáo chúng (Trampe, Stapel, Siero & Mulder, 2010).

Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng vậy. Bạn nên tránh chiến thuật này nếu sản phẩm của bạn không liên quan đến sự hấp dẫn:

“… Khi kiểm tra kết quả về điều kiện cần để dùng người mẫu hấp dẫn, dường như có một điều kiện mà người mẫu hấp dẫn không phải là sự lựa chọn tốt nhất: đó là khi khả năng chi tiết hóa (hoặc cần sự liên quan) cao và sản phẩm mục tiêu lại không phù hợp lắm với sự hấp dẫn.” (Trampe và cộng sự, 2010, trang 1117)

Những sản phẩm nào phù hợp cho sự hấp dẫn đó? Sau đây là một số ví dụ.

Liên quan

  1. Sự sang trọng (ví dụ: xe thể thao). Vẻ ngoài (ví dụ: kem dưỡng da)
  2. Nghệ thuật & Làm đẹp (ví dụ: trang điểm)
  3. Sức khỏe (ví dụ: sản phẩm thể dục)

Không liên quan

1. Công nghệ (ví dụ: phần mềm)

2. Thức ăn (ví dụ: nhà hàng)

3. Dụng cụ văn phòng (ví dụ: máy in)

4. Trang trí nhà (ví dụ: đồ nội thất)

Nó cũng phụ thuộc vào vị trí của bạn. Ví dụ: một số thương hiệu có thể sử dụng định vị nghệ thuật cho các sản phẩm trang trí nhà cửa của họ. Trong trường hợp đó, một người mẫu hấp dẫn có thể phù hợp một cách tự nhiên trong quảng cáo. Tuy nhiên, đối với hầu hết các thương hiệu, người mẫu hấp dẫn dường như không phù hợp.

Trampe et al. (2010) không giải thích tại sao bạn cần sự liên quan. Nhưng đây là ý tôi rút ra được: các sản phẩm không liên quan làm lộ động cơ quảng cáo của bạn.

Nếu bạn sử dụng một người mẫu hấp dẫn để bán máy nướng bánh mì, mọi người sẽ hiểu rằng bạn đang cố gắng thuyết phục họ. Vì vậy, họ sẽ có phản ứng kháng tâm lý và chống lại nỗ lực thuyết phục của bạn (Brehm, 1966).

Bài học chính ở đây là gì? Các người mẫu hấp dẫn thường nâng cao tính thuyết phục, nhưng bạn cần một sản phẩm phù hợp để che giấu đi động cơ thuyết phục của mình.

Tác giả Nick Kolenda – Levica lược dịch

nội dung viral
Kinh nghiệm marketing, Tâm lý Marketing

Điều gì làm nên hiệu ứng viral? Tâm lý của sự lan truyền

Internet là một sân chơi khó nếu bạn không biết các quy tắc của nó. Có ai muốn bị chìm trong sự lãng quên không? Levica đoán là không. Hầu hết những người tạo nội dung đều nỗ lực rất nhiều nhưng chỉ một số ít nội dung có thể đạt được mức độ gây sốt và lan truyền, điều mà tất cả chúng ta đều khao khát. Ai lại không muốn bài hát của mình trở thành Gangnam Style hoặc Despacito tiếp theo? Ai lại không muốn meme của mình được hàng trăm trang trên Facebook chia sẻ? Ai lại không muốn trở thành Justin Bieber tiếp theo? Chà… trong trường hợp này, có lẽ không phải ai cũng vậy. Nhưng chúng ta không thể bỏ qua sự thật rằng anh ấy là một ngôi sao lớn và anh ấy bắt đầu sự nghiệp của mình với YouTube và độ nổi tiếng của anh ấy đã tăng vọt khi số lượt xem video tăng vọt.

Ngày nay, mọi người trên internet đều muốn nội dung của họ trở nên lan truyền. Nhưng nó có nghĩa gì? Quan trọng hơn, là LÀM THẾ NÀO để bạn khiến điều gì đó lan truyền? Đó không phải là ma thuật. Nếu các chuyên gia về tính lan truyền được tin tưởng, thì có một phương pháp dẫn đến sự điên rồ đó, mà Levica gọi là khoa học về tính lan truyền.

Các chuyên gia về sự lan truyền nói gì?

Khoa học về tính lan truyền đã được nhiều doanh nghiệp sử dụng để xây dựng các sản phẩm có tính lan truyền. Không chỉ một hoặc hai, mà là nhiều. Vì vậy, nếu bạn muốn biết những “bí mật” này, thì hãy đọc tiếp.

Kevin Allocca

nguồn: theconference.se

Kevin Allocca, Giám đốc Văn hóa và Xu hướng của YouTube tại Google, có những hiểu biết sâu sắc về điều khiến video lan truyền. Theo Allocca, mặc dù tỷ lệ video có tính lan truyền hoặc đạt hơn một triệu lượt xem là không nhiều, nhưng những video đó có 3 điểm chung: người tạo vị giác, có cộng đồng tham gia và / hoặc tạo được sự bất ngờ. Người tạo vị giác là những người có tầm ảnh hưởng, họ giới thiệu những điều thú vị đến công chúng và giúp đẩy điều thú vị đó lên một tầm cao mới. Khi một người tạo vị hoặc một nhóm người tạo vị bắt đầu chia sẻ “hiện tượng” gì đó trên internet, họ sẽ giúp đẩy nhanh quá trình lan truyền và các cộng đồng bắt đầu được hình thành xung quanh “hiện tượng” này. Các cộng đồng này có trách nhiệm truyền bá nội dung đi nhanh hơn và thậm chí là bổ sung thêm cho nội dung đó. Trong một thế giới internet tràn ngập nội dung thì chỉ những sáng tạo độc đáo và bất ngờ mới có thể lan truyền được. Những thứ nổi bật sẽ nhận được sự chú ý cần thiết để tạo lên sự lan truyền.

Emerson Spartz

Nguồn: Youtube

Emerson Spartz, người sáng lập các trang web như MuggleNet, Dose và OMGFacts và là một chuyên gia về tính lan truyền, nói rằng nội dung phải kết nối được với mọi người, thông qua cảm xúc, nỗi nhớ hoặc sự hài hước, để họ chia sẻ với người khác. Những thứ không kết nối với mọi người về mặt cảm xúc sẽ không lan truyền. Việc vêu cầu mọi người tìm hiểu về điều gì đó cũng giúp nhận được rất nhiều lượt chia sẻ.

Theo Spartz, tính lan truyền phụ thuộc vào Hệ số lan truyền (số lượng người nhận được nội dung sẻ) và Thời gian chu kỳ (mất bao lâu để một người chia sẻ nội dung với người khác). Hệ số lan truyền càng cao và thời gian chu kỳ càng ngắn thì độ lan truyền càng nhanh. Thời gian chu kỳ sẽ được rút ngắn khi bạn cho người xem cảm giác là họ sẽ tuyệt vời hơn khi chia sẻ nội dung nào đó trong mặt người khác. Mỗi khi ai chia sẻ điều gì đó trên internet thì điều đó chính là yếu tố luôn đè nặng trong tâm trí anh ta. Tính lan truyền cũng bị ảnh hưởng bởi mức độ liên quan hoặc mức độ phổ biến của chủ đề nội dung tại thời điểm cụ thể đó.

Spartz cũng lập luận rằng tính độc đáo là không cần thiết đối với tính lan truyền, thay vào đó, quan trọng là tìm ra được những gì có khả năng lan truyền và sau đó lan truyền nó ra các nơi mà nội dung đó chưa hiện hữu. Từ nghiên cứu của mình, ông cho rằng nội dung được trình bài theo dạng danh sách, đoạn văn ngắn, hội thoại ngắn và hình ảnh sẽ là kiểu nội dung tốt nhất nếu bạn có ý định làm cho nội dung đó lan truyền.

Jonah Berger

Nguồn: Fast Company

Nếu bạn lùng sục trên Internet về khoa học lan truyền, bạn sẽ tìm thấy tên của giáo sư marketing Wharton và tác giả của cuốn sách Contagious: Why Things Catch On, Jonah Berger. Anh ấy là người có kinh nghiệm về tính lan truyền và đã nêu 6 lý do chính dẫn đến sự thành công của viral video mà anh ấy viết tắt thành STEPPS.

1. Social Currency (Sự công nhận của xã hội) – Mọi người chia sẻ những nội dung khiến họ trông đẹp hoặc ngầu hơn trong mặt người khác. Rốt cuộc, nói gì đi chăng nữa thì tất cả chúng ta đều quan tâm đến những gì người khác nghĩ về mình.

2. Triggers (Kích hoạt) – Kích hoạt là một sự kích thích khiến cho mọi người chia sẻ nội dung. Ví dụ: bạn có thể cảm thấy đói khi chia sẻ video về đồ ăn. Cơn đói chính là nguyên nhân.

3. Emotion (Cảm xúc) – “Khi chúng ta quan tâm, chúng ta chia sẻ”. Mọi người có xu hướng chia sẻ những thứ kích thích cảm xúc. Nội dung có cảm xúc tích cực được chia sẻ nhiều hơn nội dung có cảm xúc tiêu cực.

4. Public (Công khai) – Nếu một cái gì đó đã phổ biến sẵn, rất có thể nó sẽ được chia sẻ thêm. Nếu được tham gia vào điều đó có thể được công khai, thì nó thậm chí mang lại kết quả tốt hơn. Ví dụ: Nếu bạn không chắc cảm nhận của mình về người Thị trưởng như thế nào hoặc hiệu suất làm việc của ông ấy ra sao nhưng có sẵn một ý kiến rất ​​phổ biến về ông ấy thì rất có thể bạn sẽ chia sẻ ý kiến ​​đó. Tất cả chúng ta đều muốn trở thành một phần của cộng đồng và cảm thấy được công nhận.

5. Practical Value (Giá trị thực tế) – Nội dung hữu ích, thiết thực được chia sẻ ngay lập tức. Đó là lý do tại sao các video theo chủ đề “Cách thực hiện” hoạt động rất hiệu quả.

6. Stories (Những câu chuyện) – Mọi người thích những câu chuyện, đặc biệt nếu chúng khơi dậy cảm xúc. Nếu bạn có thể kể một câu chuyện hấp dẫn thông qua nội dung của mình thì mọi người sẽ nhận ra và chia sẻ nó.

Berger cho biết tất cả nội dung lan truyền sẽ có năm đặc điểm chung: Ngạc nhiên, Thú vị, Dữ dội, Tích cực và Có thể hành động. Nội dung có thể chia sẻ nhiều nhất sẽ khơi gợi cảm xúc tích cực mạnh mẽ và đưa ra lời khuyên thiết thực, có thể hành động. Nói về mặt khác của cảm xúc thì sợ hãi cũng là nội dung được chia sẻ nhiều nhất. Mặc dù tức giận và lo lắng cũng có tác dụng nhưng sợ hãi là một cảm xúc dễ chia sẻ hơn.

Matthew Inman

Nguồn: Outside Magazine

Người sáng lập webcomic The Oatmeal, Matthew Inman, chia sẻ kinh nghiệm của mình trong việc tạo nội dung lan truyền. Theo ông, nội dung dễ hiểu và dễ tiếp thu là yếu tố cơ sở cho sự lan truyền. Hãy sử dụng hình thức trực quan, hữu ích cho người xem, ngắn gọn và hay nhất để có một sản phẩm chiến thắng!

Seth Godin

Nguồn: CreativeLive Blog

Theo tác giả và doanh nhân / nhà tiếp thị người Mỹ Seth Godin, chỉ những ý tưởng “đáng chú ý” mới có thể lan truyền. Chúng có thể đáng chú ý về diện mạo, giá trị, tiếp thị, v.v. nhưng chúng cần phải nổi bật so với những gì đã có trước đó. Thay vì tạo ra các sản phẩm trung bình cho người mua bình thường, thì những người theo Godin đã trở thành chuyên gia phớt lờ các quảng cáo ném vào họ, các công ty nên nhắm mục tiêu vào những người thích đổi mới và những người sớm chấp nhận. Anh ấy gọi họ là Otaku hoặc những người có niềm đam mê điên cuồng với các sản phẩm mà họ yêu thích. Otakus có thể lái xe hàng dặm để có được ly cà phê họ yêu thích hoặc đứng xếp hàng đợi hàng giờ đồng hồ để là người đầu tiên được đặt tay lên chiếc điện thoại yêu thích. Đây là những người không chỉ trở thành khách hàng mà còn trở thành người quảng bá cho thương hiệu hoặc sản phẩm mà họ thực sự yêu thích. Họ là những người giúp mọi thứ trở nên lan truyền.

Đại học Elon

Trong khi một nghiên cứu của Đại học Elon cho biết không có công thức kỳ diệu nào cho video lan truyền, nhưng những video có tính lan truyền cao nhất lại có một số đặc điểm nhất định như thời lượng ngắn, tiêu đề ngắn, yếu tố bất ngờ, mỉa mai hoặc gây cười và chất lượng âm nhạc.

Upworthy

Upworthy, với tư cách là một công ty và trang web, chuyên về nghệ thuật lan truyền. Công ty này đã cố gắng đạt được cùng một số lượng người theo dõi trong khoảng thời gian chỉ vài tháng mà các đối thủ của họ đã phải mất nhiều năm để gầy dựng. Vì vậy, chúng ta nên nghiên cứu những gì họ đã nghĩ và đã làm để mang lại thành công như vậy. Theo những người làm việc tại Upworthy, đó là cách tạo khung nội dung hoàn hảo giúp mọi người nhấp chuột. Nội dung thực sự có tính lan truyền sẽ có lượt chia sẻ cao trên mỗi lượt xem và lượt nhấp chuột vào xem cao trên mỗi lượt chia sẻ. Nền tảng tốt nhất để chia sẻ nội dung để được lan truyền là Facebook, do đó bất kỳ nội dung nào trên web cũng nên có chức năng chia sẻ lại trên Facebook.

Nếu một người không thể tạo ra nội dung tuyệt vời, người ta sẽ tìm nó và chia sẻ nó. Điều gì tạo nên nội dung tuyệt vời? Nội dung tuyệt vời sẽ có một câu chuyện đầy cảm xúc và một thông điệp ý nghĩa đầy cảm hứng. Người ta thích chuyện người tốt chiến thắng kẻ xấu. Mọi người thích một video được đầu tư chỉnh chu nhưng một câu chuyện hay còn tuyệt vời hơn thế nữa. Mọi người thích sự bất ngờ. Mọi người thích những khoảnh khắc sống động, chân thực. Nói chuyện với khán giả theo cách con người nhất có thể và sau đó đóng khung nội dung bằng dòng tiêu đề có khoảng trống gây tò mò. Bây giờ bạn có hiểu tại sao bạn thấy các tiêu đề như “2 người gặp nhau ở quán bar. Bạn sẽ không tin điều gì xảy ra tiếp theo đâu”? Mặc dù bạn biết thừa những thứ này chỉ là mồi nhấp chuột, nhưng cuối cùng những người sáng tạo ra nó vẫn nhận được hàng nghìn lượt xem, hàng nghìn lượt chia sẻ và vui vẻ đếm tiền chạy về túi. Nhưng nội dung của bạn không cần phải là sự bịa đặt. Bạn thực sự có thể giúp mọi người tìm hiểu những điều mới mẻ.

Josh Elman

Nguồn: squarespace.com

Josh Elman tin rằng mức độ lan truyền có nhiều loại khác nhau và có các phương pháp lan truyền khác nhau cho các sản phẩm hoặc ý tưởng khác nhau. Mọi sản phẩm không thể được tiếp cận theo cùng một cách. Nếu bạn muốn làm cho mọi thứ trở nên lan truyền, bạn phải biết nó thuộc thể loại nào để thiết kế các tính năng của nó theo cách đó.

1. Tính truyền miệng – Khi sản phẩm của bạn tốt đến mức mọi người tự nói về nó với những người khác và làm cho nó lan truyền. Đối với những sản phẩm như vậy, hãy mô tả các tính năng của sản phẩm.

2. Khuyến khích tính truyền miệng – Tương tự như truyền miệng nhưng bạn “tặng” thêm một chút quà xem như khuyến khích họ giới thiệu sản phẩm của bạn cho bạn bè và gia đình. Cách này là đôi bên cùng có lợi. Bạn có được khách hàng mới và khách hàng mới được giảm giá hoặc ưu đãi.

3. Lan truyền sự mô phỏng – Khi bạn sử dụng sản phẩm / dịch vụ nào đó thì bạn sẽ “khoe” nó lên mạng xã hội. Các sản phẩm như Instagram, Pinterest và thậm chí cả Uber đã được hưởng lợi từ điều này.

4. Lan truyền lây nhiễm – Tính lan truyền này hoạt động khi bạn có thêm nhiều người sử dụng sản phẩm, họ có thể xây dựng một cộng đồng người sử dụng sản phẩm đó. Đây cũng là kiểu đôi bên cùng có lợi. Nó tương tự như truyền miệng nhưng ở đây bạn giới thiệu sản phẩm vì lợi ích của bạn. Bạn lan truyền sản phẩm thông qua những lời chào mời. Đó là cách hầu hết các mạng xã hội như Facebook, Twitter và LinkedIn đã sử dụng trong những ngày đầu tiên của họ.

5. Lan truyền bùng phát – Có một số điều thú vị đến mức chúng phải được chia sẻ với người tiếp theo ngay lập tức. Đó là cách họ đạt được mức độ lan truyền cực nhanh. Đó là lý do tại sao các meme trở nên lan truyền, các video về mấy chú mèo dễ thương được lan truyền và đó cũng là cách Pokemon Go được lan truyền.

Feedough phải nói gì

Chúng tôi nghĩ, nghe có vẻ sáo rỗng nhưng nội dung chính là vua. Khi bạn tạo ra nội dung đặc biệt, cả thế giới sẽ chú ý đến nó. Nội dung tuyệt vời tạo được cảm xúc như khán giả mong muốn và khiến họ chia sẻ nội dung đó đến những người khác.

Những gì có tác dụng

1. Cảm xúc tích cực (hài hước, kinh ngạc, ngạc nhiên) – Những cảm xúc tiêu cực như tức giận có tác dụng cực kỳ tốt đối với tính lan truyền nhưng điều gì đó khiến chúng ta bật cười hoặc há hốc mồm kinh ngạc thì cơ hội được chia sẻ thậm chí còn cao hơn.

2. Tính độc đáo hoặc tính kỳ quặc – Để nội dung của bạn nổi bật. Đôi khi, ngay cả nội dung xấu quá mức cũng trở nên lan truyền, nhờ vào mức độ tệ hại của nó.

3. Yếu tố bất ngờ – Gây sốc cho họ, làm họ ngạc nhiên, khiến họ tỉnh ngủ vì có quá nhiều thứ bình thường và nhàm chán trên internet.

4. Xu hướng hiện tại – Các chủ đề hiện tại, đang được thịnh hành sẽ được chia sẻ nhiều hơn nội dung cũ. Mọi người liên tục tìm kiếm các xu hướng mới nhất trên internet. Vì vậy, bạn nên đặt mục tiêu đến những tìm kiếm đó.

5. Hình ảnh trực quan (thật nhiều vào) – Hình ảnh càng trực quan, càng ít chữ càng tốt.

6. Danh sách – Tất nhiên có tác dụng. Tất cả chúng ta đều yêu thích top 10 và top 20. Đếm ngược còn nhiều hơn nữa. Các kênh YouTube như Watchmojo đã xây dựng dựa trên các video kiểu danh sách như thế này.

7. Memes (Chúng ta THÍCH chúng) – Memes lan truyền như cháy rừng vậy. Vâng, có quá nhiều menes trên internet nhưng quan trọng là hàng tháng, sẽ có một xu hướng meme mới, nó mới hơi, kỳ quặc hơn và sẽ được chia sẻ trên khắp các phương tiện truyền thông xã hội. Với rất nhiều blog, trang và nhóm chia sẻ chúng, bạn có thể có nhiều chu kỳ nội dung được lan truyền và khả năng tiếp cận rất hiệu quả với nhiều người hơn bao giờ hết.

Những gì KHÔNG có tác dụng

1. Đoạn văn dài – Hầu hết chúng ta có khoảng thời gian chú ý như một đứa trẻ 5 tuổi. Chúng ta cần nói thêm không?

2. Không có trái tim – Cảm xúc thúc đẩy sự lan truyền. Làm cho mọi người có cảm hứng, hạnh phúc, ngạc nhiên hoặc thậm chí tức giận nhưng không mang nó được vào nội dung thì không ai quan tâm đâu. Nếu khán giả của bạn thốt lên “có vậy thôi sao!” Đó là dấu hiệu không vui rồi.

3. Nội dung gây mê – Hãy giúp mọi người giải trí. Càng có nhiều niềm vui, họ sẽ chia sẻ càng nhiều.

4. Tự quảng cáo bất tận – Trừ khi bạn là Kardashian, hãy kiềm chế việc tự quảng cáo quá mức. Mọi người thích khi nội dung của bạn giải quyết được các vấn đề của họ.

5. Phức tạp – Hãy cứ đơn giản và ngớ ngẩn! Nội dung được chia sẻ nhiều nhất nên dễ hiểu, ngay cả khi đang di chuyển người xem có thể hiểu mà không tốn quá nhiều chất xám. Tất nhiên, đôi khi, nội dung phức tạp cũng có thể khiến nó lan truyền nếu bạn có thể tạo ra đủ sự kinh ngạc. Trong những trường hợp như vậy, mặc dù chủ đề có thể phức tạp nhưng cách diễn đạt thông tin của bạn thì không nên phức tạp.

Đối với một nhà tiếp thị sản phẩm, thách thức chính là có được nhiều người sử dụng sản phẩm hơn. Việc khách lựa bất kỳ sản phẩm nào phụ thuộc vào mức độ hiệu quả mà sản phẩm đó giải quyết được vấn đề cho khách. Trong trường hợp nội dung trực tuyến thì vấn đề đó chính là việc làm cách nào khiến người chia sẻ trở nên nổi bật so với người khác. Mục tiêu của bạn với tư cách là nhà tiếp thị hoặc người tạo nội dung phải là phát triển được nội dung có khả năng làm được điều đó và khiến nội dung của bạn trở nên nổi bật trên mạng. Một vấn đề khác mà các nhà tiếp thị luôn phải suy nghĩ là sự phát triển, thay đổi liên tục của những gì tác động lên tính lan truyền và những gì không. Các nhà viralog liên tục chỉ ra điều kiện khiến nội dung trở nên nổi tiếng và lan truyền, nhưng rất ít người có thể làm được như vậy. Mọi người luôn cố gắng áp dụng các phương pháp hay nhất về tính lan truyền nhưng cuối cùng lại thu được kết quả không như ý. Đó là vì khi tất cả mọi người đều áp dụng các quy tắc giống nhau, mà khi xài những chiêu giống nhau rồi thì sự độc đáo và ngạc nhiên sẽ biến mất. Như Levica đã đề cập ở đầu bài, không có công thức kỳ diệu nào để làm cho một thứ gì đó trở nên lan truyền. Hành vi và cảm xúc của con người rất khó hiểu. Miễn là nội dung của bạn có thể khiến bạn thực sự kết nối với người khác, bất kể điều đó xảy ra như thế nào, bạn sẽ có cơ hội làm cho nó lan truyền.

Hãy tiếp tục và cho Levica biết suy nghĩ của bạn nhé!

Levica bỏ lỡ điều gì không nhỉ? Hãy cho chúng tôi biết suy nghĩ của bạn về lý do tại sao bạn nghĩ một cái gì đó lại lan truyền trong phần nhận xét bên dưới nhé.

Levica lược dịch từ feedough.com

tiếp thị cảm xúc
Kinh nghiệm marketing, Tâm lý Marketing

Tâm lý học của cảm xúc & ứng dụng trong marketing (P4)

Tâm lý học của cảm xúc & ứng dụng trong marketing (P4):

Cách khơi dậy cảm xúc

Chúng ta cảm nhận các loại cảm xúc khác nhau: tổng hợp, ngẫu nhiên và liên quan đến công việc. Vậy làm thế nào bạn có thể kích hoạt chúng?

CHIẾN LƯỢC: LỰA CHỌN BỐI CẢNH MÀ MỌI NGƯỜI ĐỀU CÓ CẢM XÚC

Thay vì trực tiếp kích hoạt cảm xúc, hãy tìm kiếm những nơi mà mọi người đang thể hiện cảm xúc mục tiêu mà bạn muốn nhắm tới một cách tự nhiên nhất (Kim, Park & Schwarz, 2010).

ĐỊA ĐIỂM QUẢNG CÁO

Khi chọn vị trí đặt quảng cáo, hãy xem xét bối cảnh của nó:

SPOTIFY → UPBEAT PLAYLIST

Tăng sự kích thích sẽ làm tăng được khả năng hành động của khách hàng.

HULU → TV SHOW TỪ QUÁ KHỨ

Khơi dậy nỗi nhớ, làm nảy sinh nhu cầu không cần thiết mà sản phẩm của bạn có thể giải quyết được.

HUFFINGTON POST→ PHẦN PHONG CÁCH

Tăng sự tập trung xã hội, hướng sự chú ý đến công chúng.

Trong mọi trường hợp, mọi người đang trải qua một cảm xúc cụ thể nào đó mà bạn trình bày sản phẩm của mình thì có nhiều khả năng là họ sẽ lây cảm xúc của họ sang sản phẩm của bạn:

“Thay vì tự hỏi mình cảm nhận sao về sản phẩm thì họ có thể tự hỏi một câu hỏi cụ thể hơn như: “Liệu sản phẩm này có khiến tôi cảm thấy như những gì đang được hứa hẹn không?” Khi trả lời được câu hỏi này thì cảm giác cụ thể về chất lượng sản phẩm (chứ không phải giá trị chung chung của nó) sẽ trở nên lớn hơn. ” (Kim, Park, & Schwarz, 2010, trang 989)

THỜI GIAN TRONG NGÀY

Tương tự như vậy, mọi người có thể có nhiều năng lượng nhất (tức là hưng phấn cao) vào cuối buổi sáng và cảm thấy mệt mỏi (tức là ít hưng phấn) vào ban đêm.

Bạn có thể lập kế hoạch chiến lược dựa trên các phân đoạn thời gian đó.

Vào cuối buổi sáng, trang web của bạn có thể giới thiệu các sản phẩm thú vị (ví dụ: thiết bị thể thao).

Vào ban đêm, trang web của bạn có thể giới thiệu các sản phẩm tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu (ví dụ: chăn)

VỊ TRÍ VẬT LÝ

Vị trí của bạn cũng ảnh hưởng đến cảm xúc. Nếu bạn đang ở trong một trung tâm mua sắm nổi tiếng – gần các nhà hàng – thì trước hoặc sau gì bạn sẽ muốn dùng bữa.

Nếu mọi người chưa ăn, họ sẽ đói (ở trạng thái muốn được ăn)

Nếu mọi người đã ăn, họ sẽ no (ở trạng thái thỏa mãn)

Nhưng hãy luôn luôn cân nhắc về lộ trình di chuyển. Mặc dù mọi người thường đánh giá sản phẩm tốt hơn khi đói nhưng họ có thể hoãn việc mua hàng lại để tránh mang quá nhiều đồ vào nhà hàng.

CHIẾN LƯỢC: LƯỢC ĐỒ CẢM XÚC

Về khía cạnh trực tiếp kích hoạt cảm xúc, bạn nên cân nhắc network theory (tạm dịch: lý thuyết mạng.)

Bộ não của chúng ta bao gồm một mạng lưới liên kết. Khi chúng ta xem mối quan hệ giữa hai khái niệm thì chúng ta sẽ hình thành mối liên hệ giữa hai khái niệm đó. Sau đó, bạn chỉ cần kích hoạt một khái niệm để có thể kích hoạt khái niệm còn lại.

Chúng ta gắn những cảm xúc nhất định với những khái niệm nhất định. Nếu bạn xác định được những khái niệm đó, bạn có thể kích hoạt những cảm xúc tương ứng gắn liền với những khái niệm đó.

Vài ví dụ…

MÀU SẮC

Sự tiến hóa đã tạo ra các kết nối giữa màu sắc và sự kích thích:

 Các màu ấm (ví dụ: đỏ, cam, vàng) liên quan đến ánh nắng mặt trời, do đó tăng tính kích thích.

Màu lạnh (ví dụ: xanh dương, xanh lá cây, tím) có liên quan đến sự thư giãn, do đó làm giảm tính kích thích.

TIẾN HÓA CỦA SỰ ĐE DỌA

Trong hướng dẫn của tôi về sự chú ý bằng hình ảnh, tôi đã giải thích lý do tại sao sự đe dọa từ xa xưa (ví dụ: khuôn mặt giận dữ, con hổ) lại khiến người ta sợ hơn các sự đe dọa hiện đại (ví dụ: ô tô). Và, những kích thích đe dọa đó cũng ảnh hưởng đến cảm xúc.

TÌNH DỤC

Đúng – cái này cũng vậy (Most và các cộng sự, 2007)

CHIẾN LƯỢC: LÂY LAN CẢM XÚC

Cảm xúc rất dễ lây lan – chúng truyền từ người này sang người khác. Nếu bạn muốn kích hoạt cảm xúc, hãy cho mọi người thấy họ cũng đang trải qua cùng cảm xúc đó.

KỂ CHUYỆN

Kể chuyện là một chủ đề lớn. Về cơ bản, những câu chuyện có sức mạnh bởi vì chúng kích hoạt cơ chế đồng cảm. Chúng ta đưa mình vào câu chuyện thông qua sự tường thuật (Green & Brock, 2000).

THỂ HIỆN MẶT NÉT BẰNG

Biểu cảm trên khuôn mặt có tác dụng mạnh bởi vì chúng ta phân biệt cảm xúc dựa trên những đặc điểm đó (Ekman, 1993).

Hầu hết các nhà thiết kế cho mọi người thấy cơ thể của họ, điều này làm hạn chế cảm xúc. Thay vào đó, bạn nên phóng to khuôn mặt – vì đây tâm điểm của các tín hiệu cảm xúc.

Tác giả Nick Kolenda – Levica lược dịch 

Mời bạn xem đầy đủ các phần của bài viết tại đây:

1. Tiếp thị cảm xúc và những vấn đề tổng quan

2. Khi nào bạn nên sử dụng cảm xúc?

3. Nên tập trung sử dụng cảm xúc nào trong marketing?

4. Cách kích hoạt cảm xúc trong marketing

Skip to toolbar